50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)

pdf 196 trang Bích Hường 14/06/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdf50_de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_7_co_dap_an.pdf

Nội dung text: 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)

  1. PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI HUYỆN THÁI THỤY NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1. (5 điểm) Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân” a) Em hiểu câu tục ngữ trên như thế nào ? b) Từ ý nghĩa của câu tục ngữ trên, em hãy trình bày suy nghĩ về phong trào giúp bạn nghèo hiện nay tại các nhà trƣờng bằng một bài viết ngắn (12 đến 15 dòng tờ giấy thi). Câu 2. (3 điểm) Em đã đƣợc học văn bản Ca Huế trên sông Hương (Sách Ngữ văn 7, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam): a) Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo ? b) Tại sao có thể nói: nghe ca Huế là một thú tao nhã ? Câu 3. (12 điểm) QUA ĐÈO NGANG Bƣớc tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nƣớc đau lòng, con quốc quốc, Thƣơng nhà mỏi miệng, cái gia gia. Dừng chân đứng lại, trời, non, nƣớc, Một mảnh tình riêng, ta với ta. Bà Huyện Thanh Quan Sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Em hãy làm sáng tỏ tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bài thơ trên bằng một bài văn nghị luận. --- Hết ---
  2. Họ và tên: ; Số báo danh: PHÕNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM THÁI THỤY BÀI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2015-2016 Môn: NGỮ VĂN 7 I. Hƣớng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hƣớng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trƣờng hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trƣng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tƣởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). II. Đáp án và thang điểm CÂU NỘI DUNG ĐIỂM Câu 1: 5.0 Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân” a) Em hiểu câu tục ngữ trên nhƣ thế nào ? 2,0 - Trình bày hiểu biết về câu tục ngữ: câu tục ngữ khuyên nhủ con 1,0 ngƣời thƣơng yêu ngƣời khác nhƣ chính bản thân mình, nói rộng ralà: hãy biết đồng cảm, biết thƣơng yêu đồng loại, lời khuyên có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Câu - Khẳng định: đây là một nét đẹp truyền thống của dân tộc, nét đẹp 1,0 1 ấy đƣợc biểu hiện rất cụ thể, sinh động trong cuộc sống hàng ngày. Lời khuyên nhƣ một triết lí sống. b) Từ ý nghĩa của câu tục ngữ trên, em hãy trình bày suy nghĩ của 3,0 mình về phong trào giúp bạn nghèo hiện nay tại các nhà trƣờng bằng một bài viết ngắn (12 đến 15 dòng tờ giấy thi). - Khẳng định: Tình thƣơng yêu con ngƣời đƣợc thể hiện ở sự đồng 1,0 cảm, sẻ chia với con ngƣời, nhất là với những ngƣời gặp khó khăn, hoạn nạn...
  3. CÂU NỘI DUNG ĐIỂM - Học sinh nêu rõ những việc làm từ thực tế giúp đỡ bạn nghèo, bạn 2,0 có hoàn cảnh khó khăn tại trƣờng em, lớp em ... (Khuyến khích bài viết có cảm xúc chân thành, có sáng tạo). Câu 2: 3,0 Em đã đƣợc học văn bản Ca Huế trên sông Hương (Sách Ngữ văn 7, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam): a) Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo ? 1,0 - Nghe ca Huế trong quang cảnh sông nƣớc đẹp huyền ảo và thơ 0,5 mộng trên dòng sông Hƣơng. - Ngƣời biểu diễn và ngƣời thƣởng thức ca Huế gần gũi; ngƣời 0,5 Câu thƣởng thức ca Huế đƣợc nghe, đƣợc xem biểu diễn trực tiếp. 2 b) Tại sao có thể nói: nghe ca Huế là một thú tao nhã ? 2,0 Ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng và duyên dáng từ nội dung đến hình thức; từ cách thức biểu diễn đến cách thức thƣởng thức; từ ca công đến nhạc công, từ giọng ca đến cách trang điểm, trang phục của ca công, chính vì thế mà nghe ca Huế là một thú tao nhã. Em hãy làm sáng tỏ tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bài 12 thơ Qua Đèo Ngang bằng một bài văn nghị luận. Yêu cầu chung: - Văn nghị luận chứng minh. Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đã học về Tập làm văn và Văn để làm bài, trong đó có kết Câu hợp chứng minh với giải thích, phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở 3 rộng bằng một số bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam khác để làm phong phú thêm bài làm. - Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn Yêu cầu cụ thể: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhƣng phải nêu rõ đƣợc nội dung: qua cảnh thoáng đãng nhƣng heo hút, hoang sơ của Đèo Ngang, bài thơ đã thể hiện rõ tâm trạng của nhà
  4. CÂU NỘI DUNG ĐIỂM thơ - đó là nỗi niềm nhớ nƣớc, thƣơng nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của ngƣời lữ khách - Khẳng định: Bài thơ tả cảnh để ngụ tình; nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con ngƣời, cách nhìn này hƣớng đến đời sống nội tâm và cảm xúc. Mở bài: 2,0 - Giới thiệu khái quát về Bà Huyện Thanh Quan: tên thật là 1,0 Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, bà là một nữ sĩ tài danh, thơ Đƣờng luật của bà có phong cách điêu luyện, trang nhã và đƣợm buồn - Giới thiệu về bài thơ Qua Đèo Ngang và nội dung cần chứng 1,0 minh: Tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bàithơ. Thân bài: 8,0 - Bài thơ Qua Đèo Ngang là một bài thơ tả cảnh ngụ tình, cảnh 2,0 sắc thiên nhiên hiện ra thể hiện rõ tâm sự, tâm trạng của tác giả, ngay từ những câu thơ đầu. Nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con ngƣời. - Cảnh Đèo Ngang hiện lên trong buổi chiều tà, bóng xế có hình 2,0 ảnh, màu sắc, âm thanh Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Có cả sự xuất hiện của con ngƣời: tiều vài chú - chợ mấy nhà. Cảnh Đèo Ngang hiện lên là cảnh thiên nhiên bát ngát, tuy có thấp thoáng sự sống con ngƣời, nhƣng còn hoang sơ, vắng lặng cảnh hiện lên vào lúc chiều tà, bóng xế nên càng gợi cảm giác buồn, tâm trạng cô đơn - Tâm trạng của nữ sĩ khi qua Đèo Ngang là tâm trạng buồn, cô 2,0 đơn, hoài cổ. Tiếng chim cuốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà cũng chính là tiếng lòng thiết tha, da diết của tác giả: nhớ nƣớc, thƣơng nhà, hoài cổ Hai câu thơ cuối bài là hai câu thơ biểu cảm trực tiếp làm cho ngƣời đọc thấy và cảm nhận rõ sự cô
  5. CÂU NỘI DUNG ĐIỂM đơn thầm kín, hƣớng nội của nhà thơ trƣớc cảnh trời, non, nước bao la: Dừng chân đứng lại, trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta. - Cảnh trời, non, nước càng rộng mở bao nhiêu thì mảnh tình 2,0 riêng lại càng cô đơn, khép kín bấy nhiêu. Cụm từ ta với ta bộc lộ sự cô đơn (nhà thơ đối diện với chính mình) Bài thơ Đƣờng luật tả cảnh ngụ tình trang nhã, thể hiện tâm trạng buồn, cô đơn của ngƣời nữ sĩ khi qua Đèo Ngang, đồng thời cũng thể hiện tấm lòng yêu nƣớc, thƣơng nhà của nhà thơ. Kết bài: 2,0 - Khẳng định lại cảm nghĩ chung, ấn tƣợng chung về bài thơ: 1,0 cảnh Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con ngƣời nhƣng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nƣớc, thƣơng nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả. - HS có thể mở rộng và nâng cao bằng một số văn bản khác có 1,0 cùng chủ đề mà các em đã đƣợc học và đọc (nhất là các bài thơ viết về tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc: Côn Sơn ca, Thiên Trường vãn vọng, Tĩnh dạ tứ ) VẬN DỤNG CHO ĐIỂM CÂU 3 11 - 12 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc về bài thơ, diễn đạt tốt. 9 - 10 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ tƣơng đối sâu sắc về bài thơ, diễn đạt tƣơng đối tốt. 7 - 8 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ tƣơng đối sâu sắc về bài thơ, còn có chỗ diễn xuôi lại nội dung bài thơ, có thể có một số lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt
  6. 5 - 6 điểm: Hiểu tƣơng đối rõ yêu cầu của đề bài, chƣa đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, còn có chỗ diễn xuôi lại nội dung bài thơ, còn một số lỗi về chính tả, diễn đạt. 3 - 4 điểm: Chƣa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ về bài thơ nhƣng còn nhiều chỗ diễn xuôi ý bài thơ, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. 1 - 2 điểm: Không hiểu yêu cầu của đề bài, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cơ bản về nội dung và phƣơng pháp, có đoạn còn lạc sang phân tích hoặc diễn xuôi lại bài thơ, còn mắc nhiều lỗi về chính tả và diễn đạt . 0 điểm: bỏ giấy trắng .
  7. PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7 HUYỆN NÔNG CỐNG NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn thi: Ngữ Văn ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm có 01 trang) Câu 1. (2,0 điểm) Xác định, phân tích giá trị các từ láy và biện pháp tu từ trong đoạn văn sau: “Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn xang Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng”. (Vũ Tú Nam) Câu 2. (8,0 điểm) - Đem chia đồ chơi ra đi ! – Mẹ tôi ra lệnh. Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu em vào trong nhà, tôi bảo: - Không phải chia nữa. Anh cho em tất. Tôi nhắc lại hai ba lần, Thủy mới giật mình nhìn xuống. Em buồn bã lắc đầu: - Không, em không lấy. Em để hết lại cho anh. (Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài, Ngữ văn 7, Tập I) Đoạn trích cho em cảm nhận đƣợc điều gì? Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình. Câu 3. (10 điểm) Ca dao thiên về tình cảm và biểu hiện lòng người. Ca dao là tiếng tơ đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng. Dựa vào những hiểu biết của mình về ca dao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm – SBD
  8. PHÕNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HƢỚNG DẪN CHẤM HUYỆN NÔNG CỐNG THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7 NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn thi: Ngữ văn Đáp án Điểm Câu 1. (2,0 điểm) 2,0 điểm - Xác định đƣợc các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn: + Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm. 1,0 điểm + Biện pháp tu từ: Nhân hóa (mưa xuân bâng khuâng gieo hạt; mặt đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung). So sánh (mặt đất như muốn thở dài). - Phân tích: 1,0 điểm + Mƣa đƣợc cảm nhận nhƣ là sự bâng khuâng gieo hạt, những hạt mƣa xuân từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến cho đất trời một sự nồng ấm. + Mặt đất đón mƣa đƣợc cảm nhận trong cái phập phồng, chờ đợi. Cólẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi hổi. + Hoa xoan rụng đƣợc cảm nhận nhƣ cây đang rắc nhớ nhung. Các từ láy diễn tả về tâm trạng, cảm xúc con ngƣời kết hợp biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất trời lúc mƣa xuân: làn mƣa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất trời của mùa xuân. Mƣa xuân đƣợc cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam. Câu 2. (8,0 điểm) a. Cảm nhận về đoạn trích 1,0 điểm - Nỗi đau buồn của hai anh em phải xa nhau khi gia đình đổ vỡ. - Sự yêu thƣơng, nhƣờng nhịn, lo lắng, tình cảm thắm thiết, gắn bó của Thànhvà Thủy. b. Học sinh viết đoạn văn nghị luận về tình cảm gia đình 7,0 điểm - Yêu cầu về mặt kỹ năng: Hình thức là một bài văn ngắn, diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, không mắc các lỗi câu, chính tả; có sự thống nhất chủ đề trong toàn đoạn. - Yêu về mặt kiến thức: Trên cơ sở nội dung đoạn trích trong văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" học sinh cần làm rõ một số ý cơ bản: + Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, cao quý, đƣợc thể hiện một cách phong phú, đa dạng trong cuộc sống. + Trong đời sống mỗi ngƣời, tình cảm gia đình có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt
  9. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết trong việc hình thành nhân cách, bồi dƣỡng tâm hồn, cảm xúc + Hiện nay, tình trạng hôn nhân đổ vỡ, tình cảm gia đình bị rạn nứt ngày một nhiều dẫn đến những cuộc chia ly, gây tổn thƣơng cho tâm hồn những đứa trẻ và nhiều hệ lụy khác cho xã hội. + Mỗi ngƣời cần trân trọng, gìn giữ, xây dựng tình cảm gia đình bền vững, vƣợt qua khó khăn, thử thách, không để xảy ra chia lìa, đổ vỡ Câu 3. (10 điểm) * Yêu cầu chung: Học sinh biết làm bài văn chứng minh gồm có ba phần rõ ràng. Chú ý các dẫn chứng đƣa ra cần có sự phân tích chứ không phải là bài liệt kê dẫn chứng. Diễn đạt trong sáng, lƣu loát và không mắc các lỗi diễn đạt, chính tả. * Yêu cầu cụ thể: a. Mở bài Giới thiệu về ca dao và dẫn dắt nhận định. 1,0 điểm b. Thân bài * Giải thích - Ngƣời lao động xƣa thƣờng dùng ca dao để bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của 8,0 điểm mình. Ca dao là tiếng hái tâm tình của ngƣời lao động. Những cảm xúc, 2,0 điểm suy nghĩ những tình cảm đƣợc biểu hiện trong ca dao có sự gắn bó trực tiếp với những cảnh ngộ nhất định. - Ca dao chủ yếu đƣợc sáng tác theo thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc mƣợt mà sâu lắng vì thế ngƣời nghệ sĩ dân gian đã dùng ca dao để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của mình. - Ca dao đã diễn tả phong phú và tinh tế đời sống tâm hồn của ngƣời dân. * Chứng minh - Tình yêu quê hƣơng đất nƣớc. + Yêu mến gắn bó làng quê nơi mình sinh ra (Dẫn chứng). + Tình cảm tự hào đắm say trƣớc vẻ đẹp của Tây Hồ buổi sáng sớm(Dẫn chứng). - Quê hƣơng dù có nghèo khó nhƣng đi đâu làm gì thì trong sâu thẳm tâm hồn 6,0 điểm họ vẫn hƣớng về quê (Dẫn chứng). 1,5 điểm - Ca dao là tiếng hát chứa chan về tình cảm gia đình, bạn bè + Đó là tình cảm của con cháu với ông bà (Dẫn chứng). + Tình cảm của con cái với bố mẹ (Dẫn chứng). + Tình cảm anh chị em ruột thịt, trân trọng quý mến nhau (Dẫn chứng). - Tình yêu lao động sản xuất. Không khí làm ăn vui vẻ tấp nập trên cánh đồng: Trên đồng cạn dưới đồng 1,5 điểm sâu/ Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa. - Là tinh thần phản kháng xã hội bất công. Ca dao là tiếng nói ngọt ngào yêu thƣơng nhƣng cũng là tiếng nói căm hờn bởi những kẻ bóc lột. 1,5 điểm - Đối với bọn quan lại, nhân dân ta lƣu truyền một chân lí: Con vua thì lại làm vua và họ có mơ ƣớc: Bao giờ dân nổi can qua/ Con vua thất thế lại ra quét
  10. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết chùa. 1,5 điểm - Trong xã hội cũ thân phận của ngƣời phụ nữ lại phải chịu nhiều đắng cay. Tiếng nói phản kháng của họ có khi yếu ớt thể hiện qua nỗi than thân đau đớn của mình (dẫn chứng). 1,0 điểm c. Kết bài Khẳng định giá trị to lớn của ca dao với đời sống tinh thần của nhân dân: - Diễn tả đời sống tâm hồn của ngƣời bình dân xƣa kia, ca dao là ngƣời bạn thân thuộc đối với mỗi ngƣời dân. - Ca dao mãi là dòng suối mát nuôi dƣỡng tâm hồn của các thế hệ ngƣời Việt 1,0 điểm Nam. Chúng ta học đƣợc nhiều bài học bổ ích về đạo làm con cháu, tình nghĩa gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hƣơng xứ sở và rộng hơn là đạo lý làm ngƣời.