8 Đề ôn tập hè Lớp 2 lên Lớp 3 môn Tiếng Việt
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
1) Cây cỏ xung quanh xôn xao vì:
A) Cây xấu hổ co rúm người lại
B) Gió ào ào nổi lên, lá khô xào xạt
C) Vó con chim tuyệt đẹp vừa bay đến rồi bay đi
2) Những câu văn tả cảnh cây cỏ xôn xao bàn tán là:
A) Gió ào ào. Lá khô xào xạt.
B) Cây cỏ xôn xao. Cây cỏ xuýt xoa, trầm trồ
C) Có tiếng động gì lạ lắm. Cây xấu hổ bỗng thấy xôn xao.
1) Cây cỏ xung quanh xôn xao vì:
A) Cây xấu hổ co rúm người lại
B) Gió ào ào nổi lên, lá khô xào xạt
C) Vó con chim tuyệt đẹp vừa bay đến rồi bay đi
2) Những câu văn tả cảnh cây cỏ xôn xao bàn tán là:
A) Gió ào ào. Lá khô xào xạt.
B) Cây cỏ xôn xao. Cây cỏ xuýt xoa, trầm trồ
C) Có tiếng động gì lạ lắm. Cây xấu hổ bỗng thấy xôn xao.
Bạn đang xem tài liệu "8 Đề ôn tập hè Lớp 2 lên Lớp 3 môn Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
8_de_on_tap_he_lop_2_len_lop_3_mon_tieng_viet.pdf
Nội dung text: 8 Đề ôn tập hè Lớp 2 lên Lớp 3 môn Tiếng Việt
- 8 ĐỀ TIẾNG VIỆT - ÔN TẬP HÈ LỚP 2 LÊN LỚP 3 Đề 1 I. Đọc thầm: Cây nhút nhát Bỗng dưng gió ào ào nổi lên. Có tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô xào xạc. Cây xấu hổ co rúm lại. Nó bỗng thấy xôn xao. He hé mắt nhìn: không có gì lạ cả. Lúc bấy giờ nó mới mở bừng những con mắt lá và quả nhiên không có gì lạ thật. Nhưng cây cỏ xung quanh vẫn xôn xao. Thì ra vừa mới có một con chim xanh biếc, toàn thân óng ánh, không biết từ đâu bay tới. Nó đậu một lát trên cây thanh mai rồi bay đi. Cây cỏ xuýt xoa: Chưa có con chim nào đẹp đến thế! Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh huyền diệu ấy quay trở lại. Theo Trần Hoài Dương Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1) Cây cỏ xung quanh xôn xao vì: A) Cây xấu hổ co rúm người lại B) Gió ào ào nổi lên, lá khô xào xạt C) Vó con chim tuyệt đẹp vừa bay đến rồi bay đi 2) Những câu văn tả cảnh cây cỏ xôn xao bàn tán là: A) Gió ào ào. Lá khô xào xạt. B) Cây cỏ xôn xao. Cây cỏ xuýt xoa, trầm trồ C) Có tiếng động gì lạ lắm. Cây xấu hổ bỗng thấy xôn xao. 3) Cây xấu hổ cảm thấy nuối tiếc vì: A) Tiếng động lạ không còn B) Nó nghe bạn bè trầm trồ, bàn tán. C) Nó không được thấy con chim xanh huyền diệu 4) Dòng gồm những từ chỉ các bộ phận của cây: A) Chồi, ngọn, lá, cành B) Hoa, quả, thân, rễ, củ C) Cả hai ý đều đúng 5) Câu “Con chim xanh biếc, toàn thân óng ánh” được viết theo mẫu: A) Ai (con gì, cái gì) làm gì? B) Ai (con gì, cái gì) là gì?
- Đề 2 I- Đọc thầm: Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười Cậu bé ấy bị mù. Một hôm, cậu được đưa đến phòng khám của bố tôi. Cậu bị một vết thương nguy hiểm đến đôi chân và cả tính mạng. Một tuần ba lần, bố tôi cắt bỏ những chỗ bị hoại tử, rồi bôi thuốc, băng bó mà không lấy tiền. Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé. Nhưng rồi bố thất bại. Ngày phẫu thuật đến, bố đứng lặng nhìn cơ thể bé nhỏ ấy chìm dần vào giấc ngủ. Rồi bố giở miếng vải phủ chân cậu bé. Trên ống chân gầy gò của cậu, bố nhìn thấy một bức vẽ mà cậu đã mò mẫm vé trong bóng tối của mình để tặng bố. Đó là một gương mặt đang mỉm cười, bên cạnh là dòng chữ nguệch ngoạc: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!” Theo TRUONGLEDUAN.edu.net Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1) Cậu bé mù được đưa đến phòng khám trong tình trạng: A) Không nhìn thấy gì cả B) Bị một vết thương rất nặng C) Vết thương nguy hiểm đến đôi chân và tính mạng 2) Vị bác sĩ mong muốn điều: A) Cứu đôi chân của cậu B) Cứu cậu bé và không lấy tiền C) Chữa cho cậu bé nhanh khỏi bệnh 3) Cậu bé đã tặng vị bác sĩ: A) Bức vẽ gương mặt cậu đang cười B) Bức vẽ gương mặt đang tươi cười C) Tờ giấy có dòng chữ “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười” 4) Những từ trong đoạn 1 của bài văn trên là từ chỉ đặc điểm là: A) Mù, nguy hiểm B) Mù, tính mạng C) Mũ, thương, nguy hiểm 5) Câu được viết theo mẫu “Ai thế nào?” là: A) Đó là một gương mặt đang mỉm cười. B) Rồi bố giở miếng vải phủ chân cậu lên. C) Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé.
- Đề 3 I) Đọc thầm: Món quà hạnh phúc Trong khu vườn kia có những chú thỏ con với cặp mắt hồng lóng lánh như hai viên ngọc, đôi tai dài và cái đuoi cộc quây quầy bên Thỏ Mẹ. Thỏ Mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con. Bầy thỏ con ngoan ngoãn, chăm chỉ, biết vâng lời mẹ. Tết sắp đến, chúng bàn nhau chuẩn bị quà tặng mẹ. Sau khi bàn bạc, chúng thống nhất: món quà tặng mẹ mà chúng sẽ cùng làm là một chiếc khăn trải bàn trắng tinh được tô diểm bằng những bông hoa đủ màu sắc mà lộng lẫy. Góc khăn là dòng chữ “Kính chúc mẹ vui, khỏe” được thêu nắn nót bằng những sợi chỉ vàng. Tết đến, nhận được món quà của đàn con hiếu thảo, Thỏ Mẹ rất cảm động. Nó cảm thấy mình thật hạnh phúc, những mệt nhọc như bay biến đâu mất. Theo Chuyện của mùa hạ Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1) Đàn thỏ con sống với: A) Ông bà ngoại B) Ông bà nội C) Thỏ Mẹ 2) Nhân dịp Tết đến, đàn thỏ con bàn với nhau điều: A) Đi mua quần áo mới tặng mẹ B) Tự tay làm khăn trải bàn thật đẹp để tặng mẹ C) Đi mua khăn trải bàn có thêu hoa lộng lẫy để tặng mẹ 3) Trước món quà của đàn con yêu, Thỏ Mẹ cảm thấy: A) Rất vui sướng B) Rất vui, thích món quà C) Rất hạnh phúc, mệt nhọc bay biến 4) Dòng có hình ảnh so sánh là: A) Những bông hoa đủ màu sắc lộng lẫy. B) Cặp mắt hồng lóng lánh như hai viên ngọc. C) Dòng chữ được thêu nắn nót bằng những sợi chỉ vàng. 5) Những từ ngữ trong câu “Những chú thỏ con với cặp mắt hồng lóng lánh như hai viên ngọc, đôi tai dài và cái đuôi cộc đã quây quầy bên Thỏ Mẹ” là từ chỉ đặc điểm: A) Hồng, lóng lánh, ngọc, dài B) Hồng, dài, cộc, quây quầy
- Đề 4 I. Đọc thầm: Bài văn của Tôm – mi Bố mẹ Tôm – mi chuẩn bị chia tay nhau. Tô mời cả hai người đến để trao đổi về việc học tập sa sút và sự phá phách của con họ. Trước đó, tôi tìm thấy trong ngăn bàn của Tôm – mi mẩu giấy với những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín cả hai mặt, nhòe nước mắt. Tôi đưa mảnh giấy cho người mẹ. Bà đọc rồi đưa cho chồng. Ông xem và cau mày. Nhưng rồi, khuôn mặt ông dãn ra. Ông cẩn thận gấp mảnh giấy lại và nắm lấy tay vợ. Bà lau nước mắt, âu yếm nhìn ông. Mắt tôi cũng rưng rưng lệ. Tôi thầm cảm ơn Thượng Đế đã giúp tôi tìm thấy mảnh giấy đặc kín những dòng chữ viết nên từ trái tim nặng trĩu lo buồn của cậu bé: “Bố yêu quý Mẹ yêu quý Con yêu cả hai người Con yêu cả hai người Con yêu cả hai người ”. Theo Gian Lin-xtrôm Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1) Cô giáo mời bố mẹ Tôm – mi đến để: A) Kể về việc Tôm - mi trốn học B) Trao đổi việc Tôm – mi học sa sút và hay quậy phá C) Nói với bố mẹ Tôm – mi biết Tôm – mi rất yêu quý họ 2) Cô giáo đã đưa cho bố mẹ Tôm – mi xem: A) Tờ giấy Tôm – mi viết Tôm – mi rất yêu quý bố mẹ B) Tờ giấy nhỏ cô tìm thấy trong ngăn bàn của Tôm – mi C) Tờ giấy đặc kín những dòng chữ bị nhờ vì nước mắt 3) Bố mẹ Tôm – mi làm lành với nhau vì: A) Họ rất yêu quý Tôm – mi B) Tôm – mi rất yêu quý bố mẹ C) Cả hai ý đều đúng 4) Trong câu “Những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín cả hai mặt, nhòe nước mắt” có những từ chỉ đặc điểm là: A) Đầy, kín, nhòe B) Lặp, lại, đầy C) Kín nhòe 5) Từ gạch dưới trong câu “Tôi mời cả hai người đến nhằm trao đổi về việc học tập của Tôm – mi” trả lời cho câu hỏi: A) Vì sao? B) Để làm gì?
- Đề 5 I) Đọc thầm: Món kem trái cây Giôn mạnh dạn bước vào cửa hang giải khát đông nhất nhì thành phố, nơi có món kem tráii cây mà cậu rất thích. Cậu hỏi: - Cô ơi, bao nhiêu tiền một cốc kem trái cây ạ? - 50 xu! Loay hoay với những đồng xu lẻ, nhẩm tính một lát, cậu hỏi tiếp: - Bao nhiêu tiền một cốc kem bình thường ạ? - 35 xu cháu ạ. Cô phục vụ mang đến cho Giôn món kem mà cậu yêu cầu. Ăn xong kem, Giôn để lại tiền trên bàn và ra về. Quay lại dọn bàn, cô phục vụ đã bật khóc khi thấy 2 đồng 5 xu và 5 đồng xu lẻ được đặt ngay ngắn trên bàn, bên cạnh 35 xu trả cho đĩa kem mà Giôn đã gọi. Giôn đã không thể có món kem trái cây mà cậu thích vì cậu chỉ có đủ tiền để trả cho một đĩa kem thường và một ít tiền boa cho cô. Theo Thanh Niên Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1) Cậu bé Giôn đã: A) Đến nơi bán kem nhiều nhất trên phố để mua kem B) Đến cửa hang giải khát đông khách nhất thành phố để mua kem C) Đến nơi sản xuất kem trái cây ngon nhất thành phố để mua kem 2) Trước khi gọi cốc kem bình thường, Giôn đã: A) Hỏi cô phục vụ giá các loại kem B) Loay hoay với những đồng xu lẻ trong túi C) Hỏi giá các loại kem và đếm những đồng xu lẻ 3) Giôn không ăn món kem trái cây vì: A) Giôn không thích kem trái cây B) Giôn dành tiền để boa cho người phục vụ C) Số tiền Giôn có không đủ để ăn kem trái cây 4) Dòng gồm những từ chỉ lòng biết ơn là: A) Ghi ơn, biết ơn, nhớ ơn B) Nhớ ơn, ghi ơn, yêu quý C) Biết ơn, ơn nghĩa, ân huệ
- Đề 6 I- Đọc thầm: Sư Tử và Kiến Càng Tự xem mình là chúa tể rừng xanh, Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật to, khỏe. Nó cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng mang lại lợi lộc gì. Một lần, Kiến Càng đến, xin kết bạn, Sư Tử khinh thường, đuổi Kiến đi. Một hôm, tai Sư Tử như có trăm ngàn mũi kim châm chích. Nó nằm bẹp một chỗ, khong thể ra khỏi hang kiếm ăn. Voi, Hổ, Báo, Gấu đến thăm nhưng đành bỏ về, vì không thể làm gì được để giúp Sư Tử khỏi đau đớn. Nghe tin, Kiến Càng không để bụng chuyện cũ. Nó lặn lội vào tận hang thăm Sư Tử. Sau khi nghe Sư Tử kể bệnh tình, Kiến Càng bèn bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con rệp. Lập tức, Sư Tử hết đau. Sư Tử hối hận và rối rít xin lỗi Kiến Càng. Từ đó, Sư tử coi Kiến Càng là người bạn thân thiết nhất. Theo Truyện cổ dân tộc Lào Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1) Sư Tử không kết bạn với Kiến Càng vì: A) Nó rất ghét Kiến Càng và những con vật bé nhỏ B) Nó cho rằng Kiến Càng bé nhỏ và chỉ biết cắn kẻ khác C) Nó cho rằng Kiến Càng bé nhỏ, chẳng đem lại lợi lộc gì cho nó 2) Voi, Hổ, Báo, Gấu đành bỏ về vì: A) Chúng không thể bò vào tai Sư Tử B) Chúng không thể biết Sư Tử bị bệnh gì C) Chúng không thể giúp Sư Tử hết nhức tai 3) Sư Tử hối hận và xin lỗi Kiến Càng vì: A) Nó đã hiểu sai, đã khinh thường Kiến Càng B) Kiến Càng đã chứa cho nó khỏi bệnh C) Kiến Càng bắt rệp giùm nó 4) Dòng gồm những từ có nghĩa trái ngược nhau: A) To – nhỏ, đau – nhức, cũ – mới B) To – nhỏ, khỏe – yếu, còn – hết C) Xem thường – kính trọng, bò – đi 5) Dòng có hình ảnh so sánh là: A) Sư Tử hối hận và rối rít xin lỗi Kiến Càng.
- Đề 7 I) Đọc thầm: Xương rồng nở hoa Cây xương rồng có hình ba cạnh, không có lá. Chúng mọc sít vào nhau, trông xa giống như một bờ rào được dựng bằng đá xanh xám. Thân xương rồng chẳng khác gì những lưỡi dao mòn vẹt không đều tạo thành đường lượn gồ ghề. Ở đỉnh những đường lượn ấy đam ra một chùm gai nhọn, ngắn. Thế mà nó lại nở những đốm hoa vàng thật đẹp. Ngỡ như đấy là thứ vàng trang sức của một nàng tiên từ trên trời, đêm qua đã bí mật rắc xuống. Tôi ngắm nhìn một cách sung sướng những bông hoa lạ lung vàng rực. Hoa xương rồng báo cho người ta biết là Tết sắp đến. Trẻ con chúng tôi sẽ buồn biết bao, nếu đợi mãi mà không thấy chàng sứ giả khoác áo vàng rực ấy trở về. Theo Nguyễn Trọng Tạo Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1) Đoạn thứ nhất của bài văn giới thiệu về: A. Cây xương rồng có hình ba cạnh B. Bức tường bằng đá xanh xám C. Cây xương rồng 2) Trong đoạn văn thứ 2, tác giả chú ý nhất hình ảnh: A. Gai cây xương rồng B. Hoa cây xương rồng C. Thân cây xương rồng 3) Trẻ em mong đợi chàng sứ giả khoác áo vàng trở về vì: A. Chàng là sứ giả báo Tết đến B. Chàng chính là hoa xương rồng C. Chàng là người làm cho xương rồng nở hoa 4) Dòng gồm những từ ngữ trái nghĩa với từ “xấu”: A. Xinh, xinh tươi, rươi, rực rỡ B. Đẹp, xinh, xinh đẹp, đẹp đẽ C. Đẹp đẽ, sáng ngời, mĩ lệ, tốt 5) Dòng có hình ảnh so sánh là: A. Tôi ngắm nhìn những bông hoa lạ lùng vàng rực. B. Đấy là thứ vàng trang sức của một nàng tiên từ trên trời. C. Thân xương rồng chẳng khác gì những lưỡi dao mòn vẹt.