Bài giảng Địa lí Lớp 9 (Kết nối tri thức) - Chủ đề 2: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

ppt 40 trang Lệ Hằng 25/10/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Địa lí Lớp 9 (Kết nối tri thức) - Chủ đề 2: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dia_li_lop_9_ket_noi_tri_thuc_chu_de_2_van_minh_ch.ppt

Nội dung text: Bài giảng Địa lí Lớp 9 (Kết nối tri thức) - Chủ đề 2: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

  1. Môn Lịch sử và Địa lí 9 Bài: chủ đề chung 2
  2. KHỞI ĐỘNG
  3. TRÒ CHƠI Ô CHỮ 1 2 3 4 5 6 7 LUẬT CHƠI - Trò chơi ô chữ gồm 7 ô chữ được đánh số từ 1 đến 7 sẽ tương ứng với 7 câu hỏi. - Các em dựa vào kiến thức đã học để trả lời, mỗi câu hỏi có 1 lượt trả lời. - Em nào trả lời đúng sẽ nhận được 1 cây bút và ô chữ sẽ hiện ra chữ cái tương ứng, trả lời sai ô chữ sẽ bị khóa lại. - Trong quá trình trả lời, em nào trả lời đúng tên từ khóa thì sẽ nhận được 3 cây bút.
  4. TRÒ CHƠI Ô CHỮ 1 2 3 4 5 6 7 C H Â U T H ÔỔ Câu 1. Đảo có diện tích lớn nhất nước ta là: A. Phú Quốc B. Cát Bà C. Bạch Long Vĩ D. Cái Bầu Câu 2. Việt Nam có bao nhiêu dân tộc? A. 52 B. 53 C. 54 D. 55 Câu 3. Lượng mưa trung bình trên Biển Đông là bao nhiêu? A. 1000mm B. 1100 mm C. 1900mm D. 800 mm Câu 4. Khoáng sản quan trọng nhất ở vùng biển nước ta hiện nay là? A. Dầu khí B. Muối C. Ti tan D. Cát trắng Câu 5. Biển nước ta có hơn bao nhiêu loài cá? A. 2500 B. 2000 C. 1500 D. 1000 Câu 6. Tỉnh nào sau đây ở nước ta phát triển mạnh nghề làm muối? A. TPHCM B. Hà Nội C. Quảng Ngãi D. Cà Mau Câu 7. Điểm du lịch nào sau đây được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới? A. Đà Nẵng B. Nha Trang C. Vũng Tàu D. Vịnh Hạ Long
  5. CHỦ ĐỀ 2 VĂN MINH CHÂU THỔ SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG GV dạy: Lớp dạy: ĐỊA LÍ 9
  6. LỚP PHẦN ĐỊA LÍ 9 CHỦ ĐỀ 2. VĂN MINH CHÂU THỔ SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG NỘI DUNG BÀI HỌC VĂN HÓA Ở CHÂU THỔ SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU 1 LONG. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở CHÂU THỔ SÔNG HỒNG VÀ SÔNG 2 CỬU LONG 3 LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
  7. CHỦ ĐỀ 2 1. Văn hóa ở châu thổ sông hồng và sông cửu long. HOẠT ĐỘNG NHÓM Thời gian: 5 phút NHIỆM VỤ * NHÓM 1, 3: Quan sát hình 1 và kênh chữ mục 1 SGK trang 225, hãy:Trình bày đặc điểm văn hóa châu thổ sông Hồng. * NHÓM 2,4: Quan sát hình 2 và kênh chữ mục 1 trang 226 SGK, hãy:Trình bày đặc điểm văn hóa châu thổ sông Cửu Long.
  8. a) Một số nét đặc sắc về văn hoá ở châu thổ sông Hồng. Châu thổ sông Hồng là một trong những cái nôi của nền văn minh lúa nước. Dấu ấn của nền văn minh này thể hiện qua những nét văn hóa đặc sắc được lưu giữ qua nhiều thế hệ trở thành những di sản văn hoá. Đặc trưng văn hoá vật chất: - Cư trú (nhà ở): qua hàng ngàn năm, người dân Việt đã chinh phục thiên nhiên, tạo nên một diện mạo, đồng bằng như ngày nay, bằng việc đào mương, đắp bờ, đắp đê. - Ẩm thực (ăn,\ uống). Thường là ăn cơm + rau + cá. - Trang phục: lựa chọn trang phục thích ứng với thiên nhiên châu thổ Bắc Bộ và thay đổi theo từng thời kỳ. - Các di sản văn hoá vật thể: gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc như Thành Cổ Loa, Cố đô Hoa Lư, Hoàng thành Thăng Long, Văn Miếu - Quốc Tử Giám,...
  9. Đặc trưng văn hoá tinh thần. Di sản văn hóa tinh thần của đồng bằng châu thổ sông Hồng khá đa dạng và phong phú. - Các nghề thủ công truyền thống như gốm Bát Tràng (Hà Nội), đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh), thêu ren Văn Lâm (Ninh Bình) - Các lễ hội độc đáo (hội Lim, lễ hội chùa Hương, hội Gióng,...) - Các loại hình nghệ thuật, diễn xướng dân gian (dân ca quan họ Bắc Ninh, nghệ thuật Ca Trù,...);... Văn hoá châu thổ sông Hồng còn thể hiện rõ nét qua nếp sống của cộng đồng dân cư và văn học dân gian truyền miệng (ca dao, tục ngữ, truyền thuyết ).
  10. Các hình ảnh phản ánh văn hóa tinh thần ở đồng bằng châu thổ sông Hồng
  11. a) Một số nét đặc sắc về văn hoá ở châu thổ sông Hồng. Châu thổ sông Hồng là một trong những cái nôi của nền văn minh lúa nước. Dấu ấn của nền văn minh này thể hiện qua những nét đặc sắc về văn hoá được lưu giữ qua nhiều thế hệ trở thành những di sản văn hoá. Đặc trưng văn hoá vật chất: Đặc trưng văn hoá tinh thần. - Cư trú (nhà ở): qua hàng ngàn năm lịch sử, người Di sản văn hóa tinh thần của đồng bằng châu thổ sông dân Việt đã chinh phục thiên nhiên, tạo nên một diện Hồng khá đa dạng và phong phú. mạo, đồng bằng như ngày nay, bằng việc đào mương, - Các nghề thủ công truyền thống như gốm Bát Tràng đắp bờ, đắp đê. (Hà Nội), đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh), thêu ren Văn - Ẩm thực (ăn – uống). Thường là ăn cơm + rau + cá. Lâm (Ninh Bình) - Trang phục: lựa chọn trang phục thích ứng với thiên - Các lễ hội độc đáo (hội Lim, lễ hội chùa Hương, hội nhiên châu thổ Bắc Bộ và thay đổi theo từng thời kỳ. Gióng,...) - Các di sản văn hoá vật thể: gắn liền với công cuộc - Các loại hình nghệ thuật, diễn xướng dân gian (dân ca dựng nước và giữ nước của dân tộc như Thành Cổ quan họ Bắc Ninh, nghệ thuật Ca Trù,...);... Loa, Cố đô Hoa Lư, Hoàng thành Thăng Long, Văn - Văn hoá châu thổ sông Hồng còn thể hiện rõ nét qua Miếu - Quốc Tử Giám,... nếp sống của cộng đồng dân cư và văn học dân gian truyền miệng (ca dao, tục ngữ, truyền thuyết,...).
  12. b) Một số nét đặc sắc về văn hoá ở châu thổ sông Cửu Long. Trong quá trình khai khẩn, con người ở châu thổ sông Cửu Long đã thích ứng với thiên nhiên, tạo nên nền văn hoá sông nước đặc sắc. Đặc trưng văn hoá vật chất: - Cư trú: Cuộc sống và hoạt động sản xuất của người dân châu thổ sông Cửu Long gắn liền với sông nước. Kiến trúc nhà nổi, buôn bán trên sông, nhiều điểm tập trung thành các chợ nổi như Cái Răng, Phụng Hiệp, Ngã Năm,... - Ẩm thực: ở châu thổ sông Cửu Long gắn liền với sản vật từ sông nước, lúa gạo, tiêu biểu là các loại mắm, cá khô,... và các loại bánh làm từ gạo.
  13. b) Một số nét đặc sắc về văn hoá ở châu thổ sông Cửu Long. Đặc trưng văn hoá tinh thần. - Các nghề thủ công tiêu biểu như đóng ghe xuồng ở Hậu Giang, nghề làm bột gạo ở Sa Đéc (Đồng Tháp), nghề làm đườngĐặc thốttrưng nốt văn ở hoá An tinhGiang,... thần. - Tại châu thổ sông Cửu Long có rất nhiều lễ hội và nghệ thuật dân gian như lễ hội miếu Bà Chúa Xứ, lễ hội Nghinh Ông - Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ đã được tổ chức UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể của thế giới.
  14. Dù có sự thay đổi theo thời gian nhưng nơi đây vẫn giữ được nhiều truyền thống văn hóa đặc sắc như ẩm thực mang đậm hương vị sông nước miệt vườn, những người dân đôn hậu, thật thà chất phác vùng sông nước.
  15. b) Một số nét đặc sắc về văn hoá ở châu thổ sông Cửu Long. Trong quá trình khai khẩn, con người ở châu thổ sông Cửu Long đã thích ứng với thiên nhiên, tạo nên nền văn hoá sông nước đặc sắc. Đặc trưng văn hoá vật chất: Đặc trưng văn hoá tinh thần. -Cư trú: Cuộc sống và hoạt động sản xuất của người - Các nghề thủ công tiêu biểu như nghề đóng dân châu thổ sông Cửu Long gắn liền với sông nước. ghe xuống ở Hậu Giang, nghề làm bột gạo ở Sa Kiến trúc nhà nổi, buôn bán trên sông, nhiều điểm tập Đéc (Đồng Tháp), nghề làm đường thốt nốt ở An trung thành các chợ nổi như Cái Răng, Phụng Hiệp, Giang,... Ngã Năm,... - Có rất nhiều lễ hội và nghệ thuật dân gian như lễ hội miếu Bà Chúa Xứ, lễ hội Nghinh Ông - Ẩm thực: ở châu thổ sông Cửu Long gắn liền với sản - Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ đã được tổ vật từ sông nước, lúa gạo, tiêu biểu là các loại mắm, cá chức UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật khô,... và các loại bánh làm từ gạo. thể của thế giới.
  16. Nét đặc sắc về văn hoá ở châu thổ sông Cửu Long
  17. CHỦ ĐỀ 2 VĂN MINH CHÂU THỔ SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG 2. Biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long HOẠT ĐỘNG NHÓM: 5 phút *Nhóm 1,4: Dựa vào bảng 1,2 sgk, rút ra nhận xét về sự biến đổi nhiệt độ và lượng mưa ở hai châu thổ giai đoạn 1961 – 2020. *Nhóm 2,5: Dựa vào thông tin mục b sgk, vẽ sơ đồ tư duy tác động của biến đổi khí hậu đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long. * Nhóm 3,6: Dựa vào thông tin mục c sgk, đề xuất giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ở châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
  18. 2. Biến đổi khí hậu ở châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long a) Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long Nhóm 1,4: Dựa vào bảng 1,2 sgk, rút ra nhận xét về sự biến đổi nhiệt độ và lượng mưa ở hai châu thổ giai đoạn 1961 – 2020.