Bài giảng Lịch sử Lớp 9 (Kết nối tri thức) - Chủ đề 3: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 9 (Kết nối tri thức) - Chủ đề 3: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_lich_su_lop_9_ket_noi_tri_thuc_chu_de_3_bao_ve_chu.ppt
Nội dung text: Bài giảng Lịch sử Lớp 9 (Kết nối tri thức) - Chủ đề 3: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
- LỊCH SỬ 9
- CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
- KHỞI ĐỘNG Quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi:
- CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
- 1. Chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lí về chủ quyền biển đảo của Việt Nam a) Chứng cứ lịch sử • Trước năm 1884 Nhóm 1: Tìm hiểu Di chỉ khảo cổ học và tư liệu của Việt Nam trước năm 1884 Nhóm 2: Tìm hiểu tư liệu của nước ngoài trước năm 1884 Nhóm 3: Tìm hiểu những chứng cứ lịch sử sau năm 1884 Nhóm 4: Tìm hiểu cơ sở pháp lý về chủ quyền biển đảo của Việt Nam
- Nhóm 1: Di chỉ khảo cổ học và tư liệu của Việt Nam trước năm 1884 *Di chỉ khảo cổ học: Các di chỉ khảo cổ học thuộc nền văn hoá biển Hạ Long, Bàu Tró, Hoa Lộc,.. được phát hiện ở các khu vực ven biển Việt Nam cho thấy người Việt cổ đã cư trú sát biển và có cuộc sống gắn liền với Biển Đông. Nhiều dấu vết tàu đắm, hiện vật đồ gốm được tìm thấy ở Hội An, Cù Lao Chàm,... cho thấy Vương quốc Chăm-pa đã có những mối giao lưu rộng rãi với Ấn Độ và vùng Tây Á,... còn cư dân Óc Eo đã có những mối liên hệ xa bằng đường biển đến tận vùng Địa Trung Hải. * Tư liệu của Việt Nam: Các công trình ghi chép về chủ quyền của Việt Nam: Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sỹ Liên, Dư địa chỉ của Nguyễn Trãi, Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn, Lịch triều hiến chương loại chỉ của Phan Huy Chú, Đại Nam nhất thống chỉ của Quốc sử quán Triều Nguyễn...
- 1. Chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lí về chủ quyền biển đảo của Việt Nam a) Chứng cứ lịch sử • Trước năm 1884 - Di chỉ khảo cổ học: Các di chỉ khảo cổ học thuộc nền văn hoá biển Hạ Long, Bàu Tró, Hoa Lộc, các hiện vật tìm thấy ở Hội An, Cù Lao Chàm cho thấy người Việt đã cư trú gần biển - Tư liệu của Việt Nam: Các công trình ghi chép về chủ quyền của Việt Nam: Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sỹ Liên, Dư địa chỉ của Nguyễn Trãi, Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn, Lịch triều hiến chương loại chỉ của Phan Huy Chú, Đại Nam nhất thống chỉ của Quốc sử quán Triều Nguyễn...
- Nhóm 2: Những tư liệu của nước ngoài trước năm 1884: Từ khoảng thế kỉ XVI, người Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh,... đã vẽ nhiều bản đồ vùng biển Đông Nam Á, trong đó đều thể hiện khá rõ bờ biển, Biển Đông và hải đảo của Việt Nam đương thời. Một số tấm bản đồ tiêu biểu như: Vương quốc An Nam (Bồ Đào Nha, thế kỉ XVII), Bản đồ Đông Dương (Anh, 1808), bộ Át- lát Brúc-xen (Bỉ, 1827), An Nam đại quốc hoạ đồ (1838),...
- 1. Chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lí về chủ quyền biển đảo của Việt Nam a) Chứng cứ lịch sử • Trước năm 1884 - Tư liệu của nước ngoài: Từ khoảng thế kỉ XVI, người Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh,... đã vẽ nhiều bản đồ thể hiện khá rõ bờ biển, Biển Đông và hải đảo của Việt Nam
- Nhóm 3: Những chứng cứ lịch sử sau năm 1884 - Sau năm 1884 đến trước năm 1954: Từ sau Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), chính quyền Pháp đại diện cho Việt Nam trong quan hệ đối ngoại, đã có nhiều hoạt động khẳng định, bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Tuyên bố của Toàn quyền Đông Dương (3 – 1925) Tại Hội nghị Hòa bình Xan Phran-xi-xcô (9 – 1951) + Nhiều văn bản, nghị định thời kì này cho thấy chính quyền Pháp ở Đông Dương đã thực hiện các biện pháp quản lí thông qua việc thành lập đơn vị hành chính trên các đảo, quần đảo ở Biển Đông như: Cô Tô, Phú Quốc, Hoàng Sa, Trường Sa,... + Từ sau 1954 đến nay: Về hành chính, ở miền Bắc, đảo Bạch Long Vĩ thuộc thành phố Hải Phòng, đảo Cô Tô thuộc tỉnh Hải Ninh (tỉnh Quảng Ninh ngày nay). Ở miền Nam, quần đảo Trường Sa trực thuộc tỉnh Phước Tuy (Bà Rịa – Vũng Tàu ngày nay) và quần đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam,... - Sau khi đất nước thống nhất: Việt Nam đã nhiều lần khẳng định chủ quyển của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong các tuyên bố chính thức của Bộ Ngoại giao, tại Hội nghị của Tổ chức khí tượng Thế giới (1980), Hội nghị Địa chất Thế giới (1980), “Sách Trắng” về chủ quyền, của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa (công bố vào các năm 1979, 1981, 1988), khẳng định hai quần đảo này là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam
- 1. Chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lí về chủ quyền biển đảo của Việt Nam a) Chứng cứ lịch sử • Từ sau năm 1884 - Sau năm 1884 đến trước năm 1954: + Tuyên bố của Toàn quyền Đông Dương (3/1925) + Tại Hội nghị Hòa bình Xan Phran-xi-xcô (9 – 1951) - Từ sau 1954 đến nay: + Về hành chính, ở miền Bắc, đảo Bạch Long Vĩ thuộc thành phố Hải Phòng, đảo Cô Tô thuộc tỉnh Hải Ninh (tỉnh Quảng Ninh ngày nay). Ở miền Nam, quần đảo Trường Sa trực thuộc tỉnh Phước Tuy (Bà Rịa – Vũng Tàu ngày nay) và quần đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam,... + Tuyên bố chính thức của Bộ Ngoại giao, tại Hội nghị của Tổ chức khí tượng Thế giới (1980), Hội nghị Địa chất Thế giới (1980) + “Sách Trắng” về chủ quyền, của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa (công bố vào các năm 1979, 1981, 1988)
- Nhóm 4: Cơ sở pháp lý về chủ quyền biển đảo của Việt Nam Việt Nam đã đàm phán và kĩ kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ, Hiệp định hợp tác nghề cả ở Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc, Hiệp định phân định thềm lục địa với In-đô- nê-xi-a, văn bản thoả thuận hợp tác khai thác chung vùng chồng lấn với Ma-lai-xi-a,... Việt Nam phê chuẩn và trở thành thành viên có trách nhiệm của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS). Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật trong nước về biển, khai thác biển như: Luật Biên giới quốc gia, Luật Dầu khí, Luật Cảnh sát biển Việt Nam,... Luật Biển Việt Nam được thông qua vào năm 2012 đã cụ thể hoá các quy định của Công ước trên nhiều vấn đề như: biên giới lãnh thổ, hàng hải, thuỷ sản, dầu khí, bảo vệ môi trường biển và hải đảo,...
- 1. Chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lí về chủ quyền biển đảo của Việt Nam a) Chứng cứ lịch sử b) Cơ sở pháp lý - Việt Nam đã đàm phán và kí kết một số văn bản với Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a - Việt Nam phê chuẩn và trở thành thành viên có trách nhiệm của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS). - Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản khẳng định chủ quyền - Năm 2012, thông qua Luật Biển Việt Nam
- 2. Vai trò chiến lược của biển đảo Việt Nam Chơi trò chơi: ”Đến lượt bạn”. Luật chơi: Chọn 5 học sinh Mỗi học sinh lần lượt nêu vai trò của biển đảo Việt Nam. Học sinh nào không trả lời được sẽ bị loại.
- - Là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, đóng vai trò trọng yếu trong công cuộc bảo vệ sự toàn vẹn đất nước. Vai trò chiến Là tuyến - Có ý nghĩa lớn trong triển khai phòng thủ, bảo vệ đất liền lược của biển phòng thủ và kiểm soát vùng biển, vùng trời trên biển của quốc gia của đất đảo Việt Nam nước - Là những căn cứ tiền tiêu trên tuyến phòng thủ hướng đông bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ cũng như thực hiện các nhiệm vụ quốc tế về cứu hộ, cứu nạn trên biển Cung cấp tài nguyên phát triển tiềm lực - Chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng đất nước - Các đảo, quần đảo cũng nằm ở vị trí án ngữ nhiều trục giao thông huyết mạch trên biển và có nguồn lợi về tài nguyên phát triển kinh tế biển đầy tiềm năng.
- 1. Lập bảng tóm tắt (theo gợi ý dưới đây vào vở) về những chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lí về chủ quyền biển đảo Việt Nam Thời gian Chứng cứ lịch sử /cơ sở pháp lí Trước năm 1884 Từ năm 1884 đến nay
- 1. Lập bảng tóm tắt (theo gợi ý dưới đây vào vở) về những chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lí về chủ quyền biển đảo Việt Nam Thời gian Chứng cứ lịch sử /cơ sở pháp lí Trước - Di chỉ khảo cổ học: Các di chỉ khảo cổ học thuộc nền văn hoá biển Hạ Long, Bàu Tró, Hoa Lộc, các hiện vật tìm thấy ở Hội An, Cù Lao Chàm cho thấy người Việt đã cư trú gần biển năm 1884 - Tư liệu của Việt Nam: Các công trình ghi chép về chủ quyền của Việt Nam: Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sỹ Liên, Dư địa chỉ của Nguyễn Trãi, Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn, Lịch triều hiến chương loại chỉ của Phan Huy Chú, Đại Nam nhất thống chỉ của Quốc sử quán Triều Nguyễn... Từ năm - Sau năm 1884 đến trước năm 1954: 1884 đến + Tuyên bố của Toàn quyền Đông Dương (3/1925) + Tại Hội nghị Hòa bình Xan Phran-xi-xcô (9 – 1951) nay - Từ sau 1954 đến nay: + Về hành chính, ở miền Bắc, đảo Bạch Long Vĩ thuộc thành phố Hải Phòng, đảo Cô Tô thuộc tỉnh Hải Ninh (tỉnh Quảng Ninh ngày nay). Ở miền Nam, quần đảo Trường Sa trực thuộc tỉnh Phước Tuy (Bà Rịa – Vũng Tàu ngày nay) và quần đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam,... + Tuyên bố chính thức của Bộ Ngoại giao, tại Hội nghị của Tổ chức khí tượng Thế giới (1980), Hội nghị Địa chất Thế giới (1980) + “Sách Trắng” về chủ quyền, của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa (công bố vào các năm 1979, 1981, 1988)
- 2. Xây dựng sơ đồ tư duy tóm tắt ý nghĩa của biển đảo Việt Nam đối với việc khẳng định, bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông - Là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, đóng vai Vai trò chiến Là tuyến trò trọng yếu trong công cuộc bảo vệ sự toàn vẹn đất nước. lược của biển phòng thủ của đất - Có ý nghĩa lớn trong triển khai phòng thủ, bảo vệ đất liền đảo Việt Nam nước và kiểm soát vùng biển, vùng trời trên biển của quốc gia - Là những căn cứ tiền tiêu trên tuyến phòng thủ hướng đông bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ cũng như thực hiện Cung cấp tài các nhiệm vụ quốc tế về cứu hộ, cứu nạn trên biển nguyên phát triển tiềm lực đất nước - Chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng - Các đảo, quần đảo cũng nằm ở vị trí án ngữ nhiều trục giao thông huyết mạch trên biển và có nguồn lợi về tài nguyên phát triển kinh tế biển đầy tiềm năng.
- BÀI TẬP VỀ NHÀ 1. Theo em, các tư liệu được nêu trong mục 1 có ý nghĩa như thế nào đối với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay? 2. Hãy nêu những việc làm cụ thể mà em có thể thực hiện để góp phần bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.

