Bài giảng Lịch sử Lớp 9 (Kết nối tri thức) - Chương 4: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1991 - Bài 15: Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1951-1954

ppt 33 trang Lệ Hằng 25/10/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 9 (Kết nối tri thức) - Chương 4: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1991 - Bài 15: Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1951-1954", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_lop_9_ket_noi_tri_thuc_chuong_4_viet_nam_t.ppt

Nội dung text: Bài giảng Lịch sử Lớp 9 (Kết nối tri thức) - Chương 4: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1991 - Bài 15: Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1951-1954

  1. BÀI 15. VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC GIAI ĐOẠN 1951-1954
  2. 1. Những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận chính trị, kinh tế, văn hoá.
  3. HOẠT ĐỘNG NHÓM PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Lĩnh vực Thành tựu tiêu biểu Chính trị Kinh tế Văn hoá
  4. Lĩnh vực Thành tựu tiêu biểu Chính trị - Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (2 – 1951) họp, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng. - Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (gọi tắt là Mặt trận Liên Việt) được thành lập trên cơ sở hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt (3 – 1951). - Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất được tổ chức (1952). để tổng kết, biểu dương thành tích trong sản xuất và chiến đấu.
  5. Kinh tế - Phong trào thi đua sản xuất lập công, vận động sản xuất và thực hành tiết kiệm được triển khai rộng khắp góp phần tăng cường tiềm lực vật chất cho cuộc kháng chiến. + Đầu năm 1953, Chính phủ phát động quần chúng triệt để thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất,... + Công nghiệp quốc phòng, cơ khí đã cung cấp hàng nghìn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng cho bộ đội. - Ngoài ra, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam còn nhận được nguồn viện trợ vật chất từ nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, Liên Xô,
  6. Văn hoá - Cải cách giáo dục tiếp tục được triển khai với phương châm “phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất”. Nhiều trường chuyên nghiệp, trường sư phạm, trường đại học được thành lập nhằm đào tạo cán bộ kháng chiến, kiến quốc. - Nền văn học, nghệ thuật cách mạng đạt được nhiều thành tựu với nhiều tác phẩm phản ánh về cuộc kháng chiến của dân tộc
  7. Theo em, những thắng lợi trên mặt trận chính trị, kinh tế và văn hoá xã hội trong giai đoạn 1951 - 1954 có ý nghĩa gì đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
  8. 2. Những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận quân sự.
  9. Kế hoạch Na- va đã bị phá sản như thế nào? * Những thắng lợi quân sự trong những năm 1951 – 1953 - Sau chiến thắng Biên giới (1950), quân dân Việt Nam giành được nhiều thắng lợi quan trọng trong các chiến dịch Hoà Bình (1951 – 1952), Tây Bắc (10 – 1952), Thượng Lào (4 – 1953),... giữ vững quyền chủ động trên chiến trường.
  10. * Kế hoạch Na-va - Từ giữa năm 1953, thực dân Pháp và can thiệp Mỹ đã triển khai Kế hoạch Na-va với hi vọng sẽ giành được thắng lợi quân sự quyết định trong vòng 18 tháng để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”. - Điểm mấu chốt của kế hoạch là tập trung lực lượng cơ động chiến lược mạnh ở đồng bằng Bắc Bộ, lúc cao điểm lên đến 44 tiểu đoàn, nhằm giành lại sự chủ động chiến lược xoay chuyển tình thế trên chiến trường Đông Dương, thực hiện đòn tiến công mang tính quyết định khi có điều kiện.
  11. * Cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 Hãy mô tả những Trước tình hình mới, Bộ Chính trị Trung ương Đảng thắng lợi tiêu biểu đã đề ra Kế hoạch tác chiến Đông – Xuân 1953 – trong cuộc Tiến 1954. Phương hướng chiến lược là tấn công một số công chiến lược địa bàn có tầm quan trọng về chiến lược mà quân Pháp tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh Đông - Xuân 1953 lực địch, giải phóng đất đai và buộc chúng phải phân - 1954 và chiến tán lực lượng đối phó. Quân chủ lực Việt Nam đã tấn dịch Điện Biên công Lai Châu (12 – 1953), Tây Nguyên (2 – 1954); Phủ. liên quân Lào – Việt cũng tổ chức tiến công ở Trung Lào (12 – 1953), Thượng Lào (1 – 1954). Kết quả, Pháp buộc phải phân tán lực lượng thành năm nơi tập trung quân là: đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Xê-nô, Luông Pha-bang, Plây-ku.
  12. * Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) - Điện Biên Phủ là thung lũng rộng lớn, nằm ở phía tây vùng rừng núi Tây Bắc, gần biên giới với Lào, có vị trí chiến lược ở Đông Dương và Đông Nam Á. Từ cuối năm 1953, thực dân Pháp được Mỹ giúp sức đã xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm kiên cố ở Đông Dương. Điện Biên Phủ là nơi tập trung hàng chục tiểu đoàn bộ binh, pháo binh, xe tăng,... với lực lượng lúc đông nhất là hơn 16 200 quân, được bố trí thành 49 cứ điểm, chia thành ba phân khu. Điện Biên Phủ được Pháp – Mỹ đánh giá là “pháo đài bất khả xâm phạm”. - Đầu tháng 12 – 1953, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, cử Đại tướng Võ Nguyễn Giáp là Bí thư Đảng uỷ kiêm Tư lệnh Mặt trận và thông qua phương án tác chiếnlà “đánh nhanh, thắng nhanh”. Tuy nhiên, sau khi đánh giá tình hình lực lượng giữa hai bên, phương án tác chiến đã được chuyển sang “đánh chắc, tiến chắc”. Công tác chuẩn bị cho chiến dịch được xúc tiến khẩn trương với khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”. - Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra từ ngày 13 – 3 đến ngày 7 – 5 – 1954 và chia làm ba đợt.
  13. 3. Những thắng lợi về ngoại giao.