Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 6 - Bài 2: Thực hành tiếng Việt: Gõ cửa trái tim - Đặng Thị Hương Lan
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 6 - Bài 2: Thực hành tiếng Việt: Gõ cửa trái tim - Đặng Thị Hương Lan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_mon_ngu_van_lop_6_bai_2_thuc_hanh_tieng_viet_go_cu.pptx
Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 6 - Bài 2: Thực hành tiếng Việt: Gõ cửa trái tim - Đặng Thị Hương Lan
- MỤC TIÊU 1. Nhận biết và phân tích được vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ qua việc giải thích nghĩa của từ ngữ. 2. Nhận diện và phân tích được tác dụng của một số biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, điệp ngữ. 3. Có ý thức vận dụng các đơn vị kiến thức, các nội dung thực hành vào các hoạt động giao tiếp (nói và viết)
- I. Nghĩa của từ
- NGHĨA CỦA TỪ - Khái niệm: Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị. - Cách giải thích nghĩa của từ: + Tra từ điển + Căn cứ vào ngữ cảnh sử dụng từ ngữ (câu văn, đoạn văn mà từ đó xuất hiện) +. Với từ Hán Việt: giải nghĩa từng yếu tố cấu tạo nên từ.
- I. Nghĩa của từ Bài tập 1: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Mắt trẻ con sáng lắm Nhưng chưa thấy gì đâu Mặt trời mới nhô cao Cho trẻ con nhìn rõ a. Giải thích nghĩa của từ nhô. b. Trong đoạn thơ trên, có thể dùng từ lên thay thế cho từ nhô được không? Hãy chỉ ra sự tinh tế của nhà thơ trong việc sử dụng từ nhô.
- a. Nghĩa của từ "nhô": - “nhô” (động từ): đưa phần đầu cho vượt hẳn lên phía trước hoặc ra phía trước, so với những cái xung quanh. - “mặt trời nhô cao”: mặt trời chuyển động lên cao trên bầu trời và có phần đột ngột, vượt lên so với sự vật xung quanh như núi non, cây cối. - Từ “nhô”: có tính biểu cảm, gợi lên vẻ tinh nghịch đáng yêu của hình ảnh mặt trời, phù hợp với cách nhìn, cách cảm của trẻ thơ.
- b. - “lên”: chỉ có nghĩa là chuyển đến một vị trí cao hơn. Trong câu thơ này: Nếu dùng từ “lên” thì hình ảnh mặt trời mất đi sự tinh nghịch, đáng yêu. = > từ lên không thay thế được cho từ nhô.
- Bài tập 2 (SGK trang 44) Trong bài thơ có các từ như trụi trần, bế bồng... Trong tiếng Việt cũng có các từ như trần trụi, bồng bế... Tìm thêm ở trong và ngoài văn bản những từ có thể đảo trật tự các thành tố để có từ khác đồng nghĩa.
- Bài tập 2: Những từ có thể đảo trật tự các thành tố để có từ khác đồng nghĩa - Từ “bế bồng” trong câu thơ “Để bế bồng chăm sóc” : + bế: mang người, động vật bằng cách dùng tay đỡ và giữ cho sát vào người; bồng: bế, ẵm => Bồng bế và bế bồng là hai từ ghép có nghĩa giống nhau. - Những từ trong văn bản: màu sắc, khao khát, thơ ngây, âm thanh ... - Những từ ngoài văn bản: quần áo, mong chờ, yêu thương, bạn bè, thầy cô, ...
- II. Các biện pháp tu từ