Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 15 đến 20 - Năm học 2021-2022 - Võ Thị Mộng Thường

docx 5 trang Bích Hường 16/06/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 15 đến 20 - Năm học 2021-2022 - Võ Thị Mộng Thường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_giang_mon_ngu_van_lop_8_tiet_15_den_20_nam_hoc_2021_2022.docx

Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 15 đến 20 - Năm học 2021-2022 - Võ Thị Mộng Thường

  1. Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 THCS Nguyễn Chí Thanh Năm học:2021-2022 Tiết:15 TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH I.Đặc điểm,công dụng: - Từ tượng hình: là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái, kích thước, của sự vật, hiện tượng tự nhiên và con người Ví dụ: Lom khom, liêu xiêu,móm mém -Từ tượng thanh: là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên,con người. - Từ tượng hình, từ tượng thanh có khả năng gợi tả hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao. Nó giúp cho người đọc, người nghe như nhìn thấy được, nghe thấy được về sự vật, con người được miêu tả. -Từ tượng hình, từ tượng thanh thường được dùng trong văn miêu tả và văn tự sự. Ví dụ: lộp bộp, ầm ầm, huh u II. Luyện tập: (Gợi ý) Bài tập 1: Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh: - Soàn soạt, bịch, bốp - Rón rén, lẻo khỏeo, chỏng quèo Bài tập 2: Tìm từ tượng hình tả dáng đi của người: lom khom, lò dò, tấp tểnh, khệnh khạng, khập khiễng, lật đật... Bài tập 3: -Cười ha hả: cười to, sảng khoái. - Cười hì hì: cười phát ra bằng miệng và cả bằng mũi, có vẻ thích thú. - Cười hô hố: cười to và có phần thô lỗ. - Cười hơ hớ:cười to, thoải mái không cần che đậy. Bài tập 4: Đặt câu: - Ngày chia tay, nước mắt Lan cứ lã chã rơi. - Trên cành mai đã lấm tấm mấy nụ hoa vàng. -Gió thổi to quá khiến những cành cây khô gãy lắc rắc 1 GV:Võ Thị Mộng Thường Tổ Ngữ văn
  2. Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 THCS Nguyễn Chí Thanh Năm học:2021-2022 -Đường càng đi càng khúc khuỷu. -Ánhlửa lập lòe trong bếp. -Đồng hồ tích tắc trên tường. -Mưa rơi lộp bộp trên mái hiên. -Đàn vịt chạch lạch bạch. -Tiếng cụ Hoàng ồm ồm cất lên giữa đám đông. -Thác đổ ào ào,bọt tung trắng xóa. Bài tập 5: Sưu tầm bài thơ sử dụng từ tượng hình,từ tượng thanh: Ao thu lạnh lẽo nước trong veo, Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo. Sóng biết theo làng hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. Tầng may lơ lửng trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Tựa gối buông cần lâu chẳng được, Cá đâu đớp động dưới chân bèo. (Thu điếu,Nguyễn khuyến) Tiết:16 LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN I/Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản: - Liên kết các đoạn văn trong văn bản thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa chúng với nhau. II/Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản: 1/Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn: a.Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê:trước hết,đầu tiên,cuối cùng,sau nữa ,sau hết, trở lên 2 GV:Võ Thị Mộng Thường Tổ Ngữ văn
  3. Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 THCS Nguyễn Chí Thanh Năm học:2021-2022 b.Các phương tiện liên kết đoạn văn có ý nghĩa tương phản đối lập: - Nhưng, trái lại, tuy vậy, tuy nhiên, ngược lạ, thế mà, vậy mà, nhưng mà... c.Chỉ từ,đại từ cũng được cũng được làm phương tiện liên kết đoạn.Chẳng hạn: đó, này, ấy, vậy, thế d.Để liên kết đoạn có ý nghĩa tổng kết, khái quát, thường dùng các từ chỉ ý nghĩa tổng kết,khái quát. 2.Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn: -Có thể sử dụng các phương tiện từ ngữ (quan hệ từ, chỉ từ, đại từ, thể hiện quan hệ so sánh, đối lập, khái quát )l à câu nối để liên kết các đoạn văn. III.Luyện tập(Gợi ý) Bài tập 1: Từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn: a. Nói như vậy (tổng kết ) b. Thế mà ( tương phản) c. Cũng ( nối tiếp, liệt kê, bổ sung) Tuy nhiên ( tương phản) Bài tập 2: Điền vào chỗ trống: a. Từ đó b. Nói tóm lại c. Tuy nhiên d. Thật khó trả lời. Bài tập 3: Viết đoạn văn Tiết :17 TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI I.Từ ngữ địa phương: là từ ngữ được sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định. II. Biệt ngữ xã hội: Từ ngữ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. III. Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội: Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp: 3 GV:Võ Thị Mộng Thường Tổ Ngữ văn
  4. Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 THCS Nguyễn Chí Thanh Năm học:2021-2022 - Từ địa phương và biệt ngữ xã hội thường được sử dụg trong khẩu ngữ, trong giao tiếp thường nhật với người cùng địa phương hoặc ngưòi có cùng tầng lớp xã hội với mình; - Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc 2 lớp từ này để thể hiện nét riêng về ngôn ngữ, tính cách của nhân vật; - Cần tránh lạm dụng 2 lớp từ này. IV.Luyện tập: (Gợi ý) Bài tập 1: Tìm từ ngữ địa phương và từ toàn dân tương ứng - dìa( PY ): về, bận- mặc sầu đâu-xoan -nẫu : tôi, anh ấy, chị ấy..., mang( dép)-đi nói tía lia- nói nhanh, liến láu -mắng dốn: mách, giò- chân dui-vui biu điện-bưu điện -đọt cây: ngọn cây. mần- làm tui- tao mi- mày -Mi mần chi rứa ? ( Mày làm gì thế?) Răng rứa hề ? ( Sao thế nhỉ ?) Bài tập 2: Tìm một số từ ngữ của tầng lớp HS hoặc tầng lớp XH khác : - học gạo: học thuộc lòng một cách máy móc -gậy: điểm 1 -trứng: điểm 0 -phe phẩy ( thương nhân) : mua bán bất hợp pháp. -Đẩy ( thương nhân) : bán -Ngai vàng, long bào, trẫm, khanh : vua chúa. Bài tập 3: Lựa chọn tình huống dùng từ địa phương và biệt ngữ xã hội : a.Người nói chuyện với mình là người cùng địa phương. Bài tập 4: Hãy sưu tầm ca dao, hò, vè của địa phương có từ địa phương: -Mãn mùa dịt chạy dìa gieo Khuyên em ở lại đững theo nẫu cười. ( ca dao) -Này o tê răng mà đứng đó Lớp anh tan buổi học chưa về ( MườngMán ) 4 GV:Võ Thị Mộng Thường Tổ Ngữ văn
  5. Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 THCS Nguyễn Chí Thanh Năm học:2021-2022 -Mặc ai nói bấc nói nồm Con dế kêu dưới dọt mỏi mồm nó thôi ( ca dao ) Tiết 18-20 văn bản : CÔ BÉ BÁN DIÊM ( Trích ) ( An-đéc-xen ) I- Tìm hiểu chung: - An-đéc-xen ( 1805- 1875) là nhà văn Đan Mạch. Người kể truyện cổ tích nổi tiếng thế giới, truyện của ông đem đến cho độc giả cảm nhận về niềm tin và lòng yêu thương đối với con người - Cô bé bán diêm là trong những truyện nổi tiếng nhất của nhà văn. II- Đọc- hiểu văn bản: 1. Số phận của em bé bán diêm: - Gia cảnh đáng thương: người thân yêu thương em là bà và mẹ đã mất từ lâu, nỗi khốn khổ khiến người bố trở nên thô bạo, em phải bán diêm tự kiếm sống - Em bé phải chịu cảnh ngộ đói rét, không nhà, không người yêu thương ngay cả trong đêm giao thừa 2. Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh: - Đồng cảm với khao khát hạnh phúc của em bé: qua những mộng tưởng của em bé về chiếc lò sưởi ấm áp, bữa ăn ngon, cảnh đầm ấm với người bà đã khuất,.. - Cách kết thúc truyện thể hiện nỗi day dứt, nỗi xót xa của nhà văn đốí với em bé bất hạnh III- Tổng kết: - Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi khổ cực của em bé bằng những chi tiết, hình ảnh đối lập.Sắp xếp trình tự sự việc nhằm khắc họa tâm lí em bé trong cảnh ngộ bất hạnh 5 GV:Võ Thị Mộng Thường Tổ Ngữ văn