Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 21 đến 26 - Năm học 2021-2022 - Võ Thị Mộng Thường

docx 4 trang Bích Hường 16/06/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 21 đến 26 - Năm học 2021-2022 - Võ Thị Mộng Thường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_giang_mon_ngu_van_lop_8_tiet_21_den_26_nam_hoc_2021_2022.docx

Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 21 đến 26 - Năm học 2021-2022 - Võ Thị Mộng Thường

  1. Ngữ văn 8 THCS Nguyễn Chí Thanh Năm học:2021-2022 Tiết 21 TRỢ TỪ ,THÁN TỪ I.Trợ từ: Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. VD: Chính tôi đã làm việc đó. II. Thán từ: Là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc được dùng để gọi đáp, thán từ thường đứng ở đầu câu, cũng có khi thán từ được tách ra thành một câu đặc biệt. Thán từ gồm 2 loại: - Thán ừ bộc lộ tình cảm, cảm xúc. - Thán từ gọi đáp. VD:Ôi, bông hoa đẹp quá. Này, mai nhớ rủ tớ nhé! III. Luyện tập: Bài tập 1: Các câu có chứa trợ từ: a,c,g,i. Bài tập 2:Giải thích nghĩa của các trợ từ: a. Lấy: làm cốt để chỉ tỏ ra là có làm, làm cho phải phép.( nhấn mạnh mức độ tối thiểu) b. Nguyên:chỉ tính tiền thách cưới đã cao, chưa tính gì thêm hoặc chưa tính cái khác. -đến: từ biểu thị ý nhấn mạnh về mức độ cao của sự việc ít nhiều có tính ngạc nhiên. c. cả: nhấn mạnh về mức độ cao. d. cứ: từ biểu thị ý nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định. Bài tập3: Chỉ ra thán từ : a. này,à. b. ấy. c. vâng d. chao ôi. e. hỡi ơi. Bài tập 4:Thán từ trong các câu bộc lộ cảm xúc - kìa: tỏ ý đắc chí 1 GV:Võ Thị Mộng Thường Tổ Ngữ văn
  2. Ngữ văn 8 THCS Nguyễn Chí Thanh Năm học:2021-2022 -Ha ha: gợi tả tiếng cười to, và cảm giác rất khoái chí, vui mừng. -Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột, tỏ ý van xin -Than ôi: đau buồn, tỏ ý nuối tiếc BT5/71: Đặt 5 câu với 5 thán từ khác nhau: - A! Trăng đẹp quá! - Trời ơi! Khổ quá! - Ái! Đau quá! - Eo ôi! Trông con mèo kìa - Vâng! Con đi ngay. Bài tập 6: Câu tục ngữ là một lời khuyên của người xưa về cách dùng các thán từ gọi đáp sao cho lễ phép. Tuần :6 ; Tiết:22,23 MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. Sự kết hợp các yếu tố, kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự: - Ở những mức độ khác nhau, các yếu tố kể, tả, biểu cảm thường được sử dụng kết hợp trong các văn bản tự sự. - Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tả và biểu cảm trong văn bản tự là làm cho việc kể truyện sinh động và sâu sắc hơn. II. Luyện tập: Bài tập 1: Tìm đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm: BT1/74: Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố mtả và biểu cảm trong các tác phẩm đã học như “Tôi đi học” (Thanh Tịnh), “Tắt đèn” (Ngô Tất Tố). a) “Hàng năm, cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. (Thanh Tịnh) 2 GV:Võ Thị Mộng Thường Tổ Ngữ văn
  3. Ngữ văn 8 THCS Nguyễn Chí Thanh Năm học:2021-2022 * Yếu tố miêu tả:“Hàng năm, cứ vào cuối thu có những đám mây bàng bạc”. * Yếu tố biểu cảm: - “Lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường”. - “Tôi quên thế nào được như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. b) Cai lệ tát vào mặt chị Dậu một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu. Chị Dậu nghiến hai hàm răng: - Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem! Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu. (Ngô Tất Tố). * Yếu tố miêu tả: “Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền”, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói * Yếu tố biểu cảm: “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!” Bài tập 2: Viết đoạn văn kể lại giây phút đầu tiên khi gặp lại người thân sau một thời gian xa cách. . Gợi ý: - Nên bắt đầu từ chỗ nào? (thời gian, địa điểm) - Nhân vật gồm những ai? - Tả khung cảnh gặp gỡ, hình dáng, cử chỉ của người thân... -Những biểu hiện tình cảm của hai người sau khi đã gặp như thế nào?( Vui mừng, xúc động thể hiện bằng các chi tiết nào ? Ngôn ngữ, hành động , lời nói, cử chỉ, nét mặt,...) Tiết 25,26 Văn bản : ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ (Trích Đôn Ki-hô-tê ) I- Tìm hiểu chung: -Xéc-van-tét (1547- 1616) là nhà văn Tây Ban Nha. Tác phẩm tiêu biểu là tiểu thuyết Đôn Ki- hô-tê 3 GV:Võ Thị Mộng Thường Tổ Ngữ văn
  4. Ngữ văn 8 THCS Nguyễn Chí Thanh Năm học:2021-2022 -Văn bản trích từ chương VIII của tác phẩm II- Đọc hiểu văn bản: 1. Hình tượng nhân vật Đôn Ki-hô-tê: có khát vọng và lý tưởng cao đẹp nhưng hoang tưởng, ngỡ những chiếc cối xay gió là những kẻ thù khổng lồ dị dạng và đánh nhau với chúng rồi thảm bại. 2. Hình tượng Xan-chô-Pan-xa: Tỉnh táo nhưng thực dụng 3.Hai nhân vật tương phản nhưng bổ sung cho nhau: -Đôn Ki-hô-tê dòng dõi quí tộc, gầy gò, cao lênh khênh, cưỡi trên con ngựa gầy còm, có khát vọng cao cả mong giúp ích cho đời, dũng cảm nhưng đầu óc mê muội, hão huyền - Xan-chô Pan-xa: nguồn gốc nông dân, béo lùn, cưỡi trên lưng lừa, có ước muốn tầm thường, chỉ nghĩ đến cá nhân mình nhưng đầu óc tỉnh táo, thiết thực, hèn nhát. III- Tổng kết: - Nghệ thuật kể truyện tô đậm sự tương phản giữa hai hình tượng nhân vật, có giọng điệu phê phán hài hước. - Kể câu chuyện về sự thất bại của Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió, nhà văn chế giễu lí tưởng hiệp sĩ phiêu lưu, hão huyền, phê phán thói thực dụng thiển cận của con người trong đời sống xã hội. 4 GV:Võ Thị Mộng Thường Tổ Ngữ văn