Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 18, Bài 2: Trở gió - Đỗ Thị Thu Trang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 18, Bài 2: Trở gió - Đỗ Thị Thu Trang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        File đính kèm:
 bai_giang_ngu_van_7_tiet_18_bai_2_tro_gio_do_thi_thu_trang.pptx bai_giang_ngu_van_7_tiet_18_bai_2_tro_gio_do_thi_thu_trang.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 18, Bài 2: Trở gió - Đỗ Thị Thu Trang
- PHÒNG GD – ĐT THÀNH PHỐ NINH BÌNH Trường THCS Ninh Thành CHÀO MỪNG QUÝ THẦY, CÔ ĐẾN DỰ GIỜ MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 Giáo viên: Đỗ Thị Thu Trang Trường: THCS Lý Tự Trọng
- - NGUYỄN NGỌC TƯ -
- I/ ĐỌC , TÌM HIỂU CHUNG 1. Đọc, chú thích
- Một số từ ngữ khó  Mừng húm: Mùng rơn, mừng đến mức có cảm giác rộn ràng trong lòng  Xấp xãi: vội vàng, gấp rút.  Gấp rãi: hết sức khẩn trương để có thể xong trong khoảng thời gian ngắn nhất  Chết giấc: Ở đây có nghĩa là lặng đi vì xúc động mạnh.  Con nước rong linh đinh: dòng nước lớn, lênh đênh, nay đây mai đó vô định.  Nhảy cà tưng: nhảy cẫng lên  Xà quần: luẩn quẩn, loanh quanh, di chuyển thành vòng tròn nhiều lần xung quanh một chỗ.  Lém: mấp mé (nghĩa trong văn bản)  Lãng nhách: rất chán và tẻ nhạt.
- Gió chướng: Gió mùa Đông Bắc theo cách gọi của người dân Nam Bộ. Khi thổi gió chướng đưa nước mặn thâm nhập sâu vào các con sông và gây nhiều thiệt hại.
- 2. Tìm hiểu chung a. Tác giả: Quê quán: Nguyễn Ngọc Tư Sinh năm: 1976 Cà Mau Văn phong trong Sáng tác thành sáng, mộc mạc, thể công ở nhiều thể hiện một tâm hồn loại: truyện ngắn, tinh tế, nhạy cảm, tản văn, tiểu giàu yêu thương. thuyết
- - Một số tác phẩm tiêu biểu
- b. Tác phẩm:
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu hỏi Câu trả lời Xuất xứ Thể loại Phương thức biểu đạt Bố cục

