Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Chùm truyện cười dân gian Việt Nam - Trường PTDTBT THCS Tủa Sín Chải
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Chùm truyện cười dân gian Việt Nam - Trường PTDTBT THCS Tủa Sín Chải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_8_chum_truyen_cuoi_dan_gian_viet_nam_t.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Chùm truyện cười dân gian Việt Nam - Trường PTDTBT THCS Tủa Sín Chải
- Văn bản đọc: TRÙM CHUYỆN CƯỜI DÂN GIAN VIỆT NAM
- 01 KHỞI ĐỘNG
- Hãy nêu tên những câu chuyện cười khác mà em biết.
- 02 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
- I/ Tìm hiểu chung Thể loại: Truyện cười
- II/ Tìm hiểu chi tiết 1. LỢN CƯỚI ÁO MỚI
- 1. Lợn cưới áo mới - Truyện có hai nhân vật: anh có lợn cưới và anh có áo mới. a. Những của được đem khoe: Một cái áo mới may. Một con lợn để cưới. Những cái rất bình thường. Đáng cười, lố bịch. Chế giễu tính khoe khoang, nhất là khoe của.
- 1. Lợn cưới áo mới - Truyện có hai nhân vật: anh có lợn cưới và anh có áo mới. b. Cách khoe của: * Anh lợn cưới: - Đang tất tưởi chạy tìm lợn xổng - Hỏi to: Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? → Hỏi to, nhấn mạnh từ “cưới”. → Lẽ ra phải hỏi “anh có thấy con lợn đen (hoặc trắng, lang) của tôi chạy qua đây không? Mục đích: Khoe lợn, khoe của.
- 1. Lợn cưới áo mới - Truyện có hai nhân vật: anh có lợn cưới và anh có áo mới. * Anh áo mới: + Đứng hóng ở của để đợi người ta khen. + Kiên trì đứng đợi từ sáng đến chiều. + Giơ vạt áo, bảo: "Từ lúc tôi..." • Điệu bộ lố bịch, tức cười; thừa hẳn một vế. • Chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của, một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.