Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 (Cánh diều) - Bài 7: Các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 (Cánh diều) - Bài 7: Các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_9_canh_dieu_bai_7_cac_bien_phap_tu_tu.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 (Cánh diều) - Bài 7: Các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần
- HOẠT ĐỘNG 1 KHỞI ĐỘNG
- Trò chơi: “Đố vui” (1) Tên nghe chẳng thiếu chẳng thừa (1) Quả đu đủ Ăn vào vừa bổ lại vừa ngọt thơm (Là quả gì?) (2)Có con mà chẳng có cha (2) Con dao Có lưỡi, không miệng đó là vật chi? (Là cái gì?) (2)Trên trời rớt xuống mau co. (Là cái gì?) (3) Mo cau (4) Khi đi cưa ngọn, khi về cũng cưa ngọn. (Là con gì?) (4) Con ngựa
- HOẠT ĐỘNG 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- I. LÍ THUYẾT
- HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI Theo dõi phần Kiến thức Ngữ văn (tr 35/ SGK) và ví dụ đã tìm hiểu ở phần Khởi động, thảo luận cặp đôi thực hiện những yêu cầu sau: (1) Hoàn thành Phiếu học tập số 01 để nhận biết phép tu từ chơi chữ và tác dụng của biện pháp tu từ ấy. (2) Đọc phần Kiến thức Ngữ Văn mục 4, ý 1, gạch chân những từ khoá, chú ý kĩ ví dụ minh hoạ để thực hiện nhiệm vụ: - Chơi chữ là gì? - Có những lối chơi chữ nào thường gặp. - Lấy ví dụ cho từng lối chơi chữ ấy.
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 01 Tìm hiểu các ví dụ sau: 1. Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ in đậm trong các ví dụ sau? 2. Việc sử dụng từ in đậm đó là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ? Tác dụng? Ví dụ Nhận xét về nghĩa Tác dụng của các từ in đậm (1). “Ruồi đậu mâm xôi đậu – Kiến bò đĩa thịt bò.” (Câu đối). (2). “Kiển tố vừa đố giừa giảng.” (Câu đố)
- 1. Chơi chữ a. Ví dụ: VD1). “Ruồi đậu mâm xôi đậu – Kiến bò đĩa thịt bò.” (Câu đối). đậu (1): là động từ chỉ trạng thái đứng yên, không di chuyển của côn trùng. đậu (2): là danh từ chỉ một loại hạt, còn gọi là đỗ, dùng làm thức ăn cho con người. bò (1): là động từ chỉ hoạt động di chuyển chậm, tư thế nằm sấp bằng 4 chi hoặc 4 chân bò (2): là danh từ chỉ loại động vật nhai lại, có 4 chân, nuôi để lấy thịt.
- 1. Chơi chữ a. Ví dụ: - Việc sử dụng từ “đậu”, từ “bò” ở câu đối là dựa vào hiện tượng đồng âm của từ ngữ -> Biện pháp tu từ chơi chữ dùng từ ngữ đồng âm. - Tác dụng: Tạo ra sắc thái dí dỏm, hài hước, làm tăng sức hấp dẫn cho câu đối. VD2). “Kiển tố vừa đố giừa giảng.” (Câu đố) Kiển tố: nghĩa là tổ kiến. - Việc sử dụng từ “Kiển tố”ở câu đố là dựa vào hiện tượng nói lái từ ngữ -> Biện pháp tu từ chơi chữ dùng cách nói lái. - Tác dụng: Tạo ra sắc thái dí dỏm, hài hước, làm tăng sức hấp dẫn cho câu đố.
- b. Kết luận: * Khái niệm: - Chơi chữ là biện pháp tu từ thể hiện ở việc người nói (người viết) khai thác nét đặc sắc về mặt ngữ âm, chữ viết, ngữ nghĩa của các từ ngữ. - Tác dụng: để tạo nên sự bất ngờ, làm cho câu nói dí dỏm, hài hước và thú vị - Chơi chữ thường được sử dụng trong ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngày và trong văn chương, đặc biệt là trong thơ trào phúng, tục ngữ, ca dao, câu đối, câu đố.
- b. Kết luận: * Các lối chơi chữ thường gặp là: + Dùng từ ngữ đồng âm. Ví dụ: “Ruồi đậu mâm xôi đậu – Kiến bò đĩa thịt bò.” (Câu đối). + Dùng lối nói trại âm (gần âm). Ví dụ: “Sánh với Na-va (Navarre) “ranh tướng” Pháp / Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.” (Tú Mỡ) + Dùng cách điệp âm. Ví dụ: “Mênh mông muôn mẫu một màu mưa / Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.” (Tú Mỡ) + Dùng lối nói lái. Ví dụ: “Kiển tố vừa đố giừa giảng.” (Câu đố) .
- b. Kết luận: * Các lối chơi chữ thường gặp là: + Dùng từ đa nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa. Ví dụ, dùng từ đa nghĩa để tạo ra hai cách hiểu: “Còn trời, còn nước, còn non / Còn cô bán rượu, anh còn say sưa.” (Ca dao) + Sử dụng các tiếng hay từ chỉ những sự vật có quan hệ gần gũi với nhau. Ví dụ: “Con trai Văn Cốc, lên dốc bắn cò, đứng lăm le, cười khanh khách. / Con gái Bát Tràng, bán hàng thịt ếch, ngồi chầu chẫu, nói ương ương.” (Câu đối)
- 2. Điệp thanh, điệp vần
- (1) Hoạt động nhóm bàn, thực hiện phiếu học tập số 02. (2) HS hoạt động cá nhân: GV: Trường hợp VD1, tác giả sử dụng phép tu từ điệp thanh, trường hợp VD2, tác giả sử dụng phép tu từ điệp vần. Vậy qua việc tìm hiểu ví dụ và phần tri thức tiếng Việt trong sgk, tr.36, em hãy cho biết: - Phân biệt hai phép tu từ điệp thanh và điệp vần? - Tác dụng của các biện pháp tu từ này?
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 02 Tìm hiểu các ví dụ sau: Câu hỏi Trả lời VD1: Em nhận xét gì về việc sử dụng thanh điệu trong các âm tiết ở câu thơ sau? Theo em, việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng gì? Sương nương theo theo trăng ngừng lưng trời Tương tư nâng lòng lên chơi vơi. (Xuân Diệu) VD2: Những âm tiết nào trong câu thơ sau có phần vần giống nhau? Việc lặp lại những âm tiết có phần vần giống nhau như vậy nhằm mục đíc.h gì? Anh dắt em vào cõi Bác xưa Đường xoài hoa trắng nắng đu đưa.” (Tố Hữu)
- 2. Điệp thanh, điệp vần a. Điệp thanh - Ví dụ: Sương nương theo theo trăng ngừng lưng trời Tương tư nâng lòng lên chơi vơi. (Xuân Diệu) Việc lặp lại thanh bằng ở tất cả các âm tiết trong hai dòng thơ tạo nên âm hưởng nhẹ nhàng, chậm dãi; miêu tả tâm trạng lâng lâng của tâm hồn. - Kết luận: + Điệp thanh là biện pháp tu từ thể hiện ở việc người nói (người viết) dùng lặp lại nhiều lần một kiểu thanh điệu ở các âm tiết + Tác dụng: nhằm tạo âm hưởng nhất định cho câu thơ, câu văn và nhấn mạnh vào một nghĩa nào đó.
- b. Điệp vần - Ví dụ: Anh dắt em vào cõi Bác xưa Đường xoài hoa trắng nắng đu đưa. (Tố Hữu) Việc lặp lại vần ăng (có âm múi ng gây ấn tượng vang) ở hai âm tiết đứng liền nhau (trắng nắng) trong dòng thơ thứ hai tạo nên ấn tượng những chùm hoa nối tiếp nhau đung đưa dưới nắng; miêu tả sinh động khung cảnh tươi đẹp, thanh bình của nơi Bác Hồ từng sống và làm việc. - Kết luận: + Điệp vần là biện pháp tu từ thể hiện ở việc người nói (người viết) dùng lặp lại một vần ở tất cả các âm tiết đứng gần nhau + Tác dụng: nhằm tạo âm hưởng, vần điệu nhất định cho câu thơ, câu văn và nhấn mạnh vào một nghĩa nào đó.
- II. LUYỆN TẬP
- Hình thức: Làm việc cặp đôi Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Theo dõi SGK trang 41,42; thảo luận cặp đôi hoàn thành nhanh bài tập 1, 2, 3, 4 theo các phiếu học tập:
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 03 Bài tập 1, trang 41: Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong những câu dưới đây. Chỉ rõ lối chơi chữ trong mỗi câu và tác dụng của chúng. Chỉ rõ lối chơi chữ Tác dụng a) Bán rượu, bán chè, không bán nước. Buôn trăm, buôn chục, chẳng buôn quan. (Câu đối) b) Có tài mà cậy chi tài, Chữ tài liền với chữ tai một vần. (Nguyễn Du) c) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai, Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng. Mời cô mời bác ăn cùng, Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà. (Phạm Hổ)
- GỢI Ý TRẢ LỜI Bài tập 1, trang 41: Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong những câu dưới đây. Chỉ rõ lối chơi chữ trong mỗi câu và tác dụng của chúng. Chỉ rõ lối chơi chữ Tác dụng a) Bán rượu, bán Lối chơi chữ (treo ở hàng nước) sử - Tạo ra cách hiểu nước đôi, chè, không bán nước. dụng từ đồng âm: ngầm thể hiện sự chính trực của Buôn trăm, buôn + nước1 (chỉ đồ uống) đồng âm với chủ quán; chục, chẳng buôn nước2 (chỉ đất nước, quốc gia); - Chỉ trích những kẻ bán nước, quan. + quan1 (chỉ đơn vị tiền tệ cũ thời buôn quan bán tước: quán hàng (Câu đối) phong kiến) đồng âm với quan2 (chỉ chỉ bán nước uống chứ không viên chức có quyền hành trong bộ bán nước (không bán Tổ quốc); máy nhà nước thời phòng kiến, thực chỉ bán hàng để kiếm tiền trăm, dân) tiền chục, chứ không mua quan bán tước.

