Bộ đề ôn thi giữa học kì I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 3

Câu 3: Những hình ảnh nào đã tạo nên bức tranh Đắk Lắk đẹp và sinh động ?
(0,5 đ – M2)
A. Hoa cà phê trắng xóa, ong bướm vờn bay B. Những chùm quả cà phê sai trĩu
C. Ong bướm bay dập dờn như con sóng D. Hoa cà phê trắng tinh khôi
Câu 4: Đứng từ trên cao nhìn xuống, ta thấy điều gì ở thành phố Đắk Lắk ?
(0,5 đ – M2)
A. Đắk Lắk với muôn vàn màu sắc cùng những chú bướm đang dập dờn như những con sóng nhấp nhô.
B. Đắk Lắk rực rỡ, nhiều màu sắc với những bông cà phê tỏa hương thơm ngát
C. Đắk Lắk được phủ một màu trắng tinh khôi đang dập dờn như những con sóng nhấp nhô.
D. Đắk Lắk được phủ một màu vàng lấp lánh đang dập dờn như những con sóng nhấp nhô.
docx 58 trang Đức Hạnh 14/03/2024 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn thi giữa học kì I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbo_de_on_thi_giua_hoc_ki_i_mon_toan_va_tieng_viet_lop_3.docx

Nội dung text: Bộ đề ôn thi giữa học kì I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 3

  1. BỘ ĐỀ ÔN THI GIỮA HỌC KÌ 1 6 đề Tiếng Việt + 10 đề Toán TIẾNG VIỆT ĐỀ 1 HOA CÀ PHÊ Hoa cà phê có mùi thơm đậm đà và ngọt ngào nên nó thường theo gió bay đi rất xa. Ong bướm từ khắp nơi cứ theo mùi thơm đó mà tìm về hút nhụy, nhả mật nên mùa hoa cà phê cũng còn là vụ thu hoạch mật ong ở Đắk Lắk . Cứ đến tầm tháng 11, khi những cánh hoa cà phê bung ra một màu trắng xóa là từng đàn ong bướm từ các nơi đổ về vờn bay, tạo nên một bức tranh đẹp và sinh động. Nếu từ trên cao nhìn xuống, bạn sẽ thấy Đắk Lắk được phủ một màu trắng tinh khôi đang dập dờn như những con sóng nhấp nhô. Đắk Lắk đẹp là nhờ được khoác lên mình một màu trắng trinh nguyên đó. Cây cà phê làm giàu cho Đắk Lắk . Hoa cà phê làm đẹp cho Đắk Lắk. Hương cà phê làm cho Đắk Lắk trở nên quyến rũ và đáng yêu hơn. Theo Thu Hà Đọc bài văn trên sau đó khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc hoàn thành các câu trả lời cho câu hỏi dưới đây: Câu 1. Hoa cà phê có mùi thơm như thế nào? (0,5 đ – M1) A. hơi nồng, ngai ngái B. thơm nhẹ, dìu dịu C. hơi hắc, theo gió bay rất xa D. thơm đậm đà, ngọt ngào Câu 2. Vì sao nói mùa hoa cà phê cũng là vụ thu hoạch mật ong ở Đắk Lắk ? (1 đ – M3) Câu 3: Những hình ảnh nào đã tạo nên bức tranh Đắk Lắk đẹp và sinh động ? (0,5 đ – M2) A. Hoa cà phê trắng xóa, ong bướm vờn bay B. Những chùm quả cà phê sai trĩu C. Ong bướm bay dập dờn như con sóng D. Hoa cà phê trắng tinh khôi Câu 4: Đứng từ trên cao nhìn xuống, ta thấy điều gì ở thành phố Đắk Lắk ? (0,5 đ – M2) A. Đắk Lắk với muôn vàn màu sắc cùng những chú bướm đang dập dờn như những con sóng nhấp nhô. B. Đắk Lắk rực rỡ, nhiều màu sắc với những bông cà phê tỏa hương thơm ngát 0
  2. KIỂM TRA VIẾT Chính tả (3 điểm): Nghe thầy cô (người thân) đọc và viết lại một đoạn trong bài Hoa cà phê (Đoạn từ Cứ đến tầm tháng 11 đến hết) 2
  3. ĐỀ 2 BIỂN ĐẸP Buổi sáng nắng sớm. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ nhỏ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếu đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui. Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên . Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu sắc ấy phần lớn là do mây trời và ánh sáng tạo nên. Theo Vũ Tú Nam Đọc bài văn trên sau đó khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và hoàn thành các câu trả lời cho câu hỏi dưới đây: Câu 1. Bài văn trên tả cảnh biển vào lúc nào? (0,5 đ – M2) A. Buổi sáng, buổi chiều, buổi tối B. buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều C. buổi chiều, buổi tối, ban đêm D. buổi trưa, buổi tối, ban đêm Câu 2. Sự vật nào trên biển được tả nhiều nhất?(0,5 đ – M3) A. Cánh buồm B. Con thuyền C. Mây trời D. Đàn bướm Câu 3: Vào thời điểm nào trong ngày, tác giả thấy những cánh buồm hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh?(0,5 đ – M1) A. Buổi sáng sớm B. Buổi trưa C. Buổi chiều D. Buổi tối Câu 4: Lúc xế trưa, cánh buồm được miêu tả giống sự vật nào? (0,5 đ – M3) A. Đàn bướm B. Đám mây C. Ánh đèn sân khấu D. Nàng tiên Câu 5: Vào buổi chiều, biển được tác giả miêu tả như thế nào?(0,5 đ – M1) A. Biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. B. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng. C. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên. D. Cả 3 đáp án trên 4
  4. KIỂM TRA VIẾT Chính tả (3 điểm): Nghe thầy cô ( người thân) đọc và viết lại một đoạn trong bài Biển đẹp (Đoạn từ đầu đến múa vui) 6
  5. ĐỀ 3 QUÊ NGOẠI Mùa hè, Tâm thường được ba đưa về quê ngoại. Đó là một miền quê thanh bình, yên ả. Ngoại thường dắt Tâm theo mỗi khi ngoại ra thăm ruộng vào mỗi sáng, sương sớm còn đọng trên ngọn cỏ, làm bàn chân Tâm mát lạnh. Gió từ bờ sông thổi về mát rượi. Mặt trời chưa nhô lên hẳn, còn lấp ló nơi rặng cây. Xa xa, trong xóm tiếng gà vịt, tiếng trâu bò rộn lên đòi ăn. Khói từ các chái nhà bốc lèn, quyện với vị phù sa theo gió từ sông thổi vào nghe ngai ngái, ấm nồng và thân thuộc. Khi hai ông cháu về đến nhà, mặt trời đỏ lên đến rặng cau. Tiếng xuồng khua ngoài bờ sông đã rộn ràng, tiếng người gọi nhau í ới Một ngày mới đã bắt đầu nơi xóm nhỏ ven sông. Đọc bài văn trên sau đó khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và hoàn thành các câu trả lời cho câu hỏi dưới đây: Câu 1. Mùa hè, Tâm thường được ba đưa đi đâu? (0,5 đ – M1) A. Đi du lịch ở nước ngoài B. Đi tắm biển C. Đến thăm các hòn đảo D. Đưa về quê ngoại Câu 2. Quê ngoại Tâm có đặc điểm gì? (0,5 đ – M1) A. Là miền quê thanh bình, yên ả B. Là một vùng núi cao, xa xôi, hẻo lánh C. Là một vùng biển thơ mộng D. Là một thành phố ồn ào, sôi động Câu 3: Không khí ở quê ngoại Tâm vào buổi sớm như thế nào? (0,5đ– M2) A. ồn ã, náo nhiệt B. trong lành, mát mẻ C. yên tĩnh, oi bức D. lạnh giá, nhiều sương mù Câu 4. Khi mặt trời chưa lên, Tâm nghe thấy những âm thanh nào ở quê ngoại mình ?(0,5 đ–M3) A. tiếng xuồng khua ngoài sông B. tiếng người gọi nhau C. tiếng xuồng, tiếng người gọi nhau D. tiếng gà, tiếng trâu bò đòi ăn Câu 5: Điều gì khiến Tâm cảm thấy ấm nồng và thân thuộc khi đi dạo cùng ngoại vào sáng sớm? (1 điểm – M2) 8
  6. KIỂM TRA VIẾT Chính tả (3 điểm): Nghe thầy cô( người thân) đọc và viết lại một đoạn trong bài Người liên lạc nhỏ (Đoạn từ Nghe đằng trước đến hết) 10
  7. ĐỀ 4 BA NGƯỜI BẠN Chuồn Chuồn, Ong và Bướm là ba người bạn cùng sống với nhau trong một khu vườn. Trong khi Ong suốt ngày cặm cụi tìm hoa làm mật thì Chuồn Chuồn và Bướm cứ mải miết rong chơi. Chuồn Chuồn chế nhạo: - Cậu thật ngốc, chẳng biết gì là niềm vui trên đời này. Bướm chê bai: - Siêng năng thì được ai khen đâu chứ! Ngày nọ, một cơn bão ập đến. Cây cỏ trong vườn bị phá tan hoang. Chuồn Chuồn và Bướm chẳng còn gì ăn cả, riêng Ong vẫn đầy ắp mật ngọt. Ong rủ: - Các cậu về sống chung với tớ đi. Chuồn Chuồn và Bướm rất cảm động: - Cám ơn cậu! Chúng tớ ân hận lắm. Từ giờ, chúng tớ sẽ chăm chỉ làm việc. Khuê Văn Đọc bài văn trên sau đó khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và hoàn thành các câu trả lời cho câu hỏi dưới đây: Câu 1. Truyện có những nhân vật nào? (0,5 đ – M1) A. Chuồn Chuồn, Ong, Cây Cỏ B. Bướm, Ong, Hoa C. Chuồn Chuồn, Bướm,Ong D. Ong, Hoa, Cây Cỏ Câu 2. Chuồn Chuồn và Bướm là những con vật như thế nào? (0,5 đ – M1) A. lười biếng, suốt ngày rong chơi B. chăm chỉ cặm cụi tìm hoa làm mật C. nghịch ngợm, suốt ngày chọc phá bạn bè D. hiền lành, luôn biết giúp đỡ mọi người Câu 3: Vì sao Chuồn Chuồn và Bướm lại chê bai, chế nhạo Ong? (0,5đ– M2) A. Vì Chuồn Chuồn và Bướm cho rằng ong chậm chạp, làm mãi nhưng vẫn không đủ ăn, vì vậy lúc nào cũng phải cần mẫn làm việc. B. Vì Chuồn Chuồn và Bướm cho là Ong ngốc, không biết vui chơi, siêng năng cũng chẳng được ai khen. C. Vì Chuồn Chuồn và Bướm cho rằng Ong chỉ làm những việc vô ích, không thu được kết quả gì D. Vì Chuồn Chuồn và Bướm chê Ong ngốc nghếch, không biết chọn bạn mà chơi 12
  8. KIỂM TRA VIẾT Chính tả (3 điểm): Nghe thầy cô( người thân) đọc và viết lại một đoạn trong bài Ba người bạn (Đoạn từ đầu đến đâu chứ) 14
  9. ĐỀ 5 CHIẾC ÁO MƯA Cơn mưa bất chợt đổ xuống. Hoa vội vàng khi sực nhớ ra mình không mang áo mưa. Nhưng rồi em liền cho cặp sách vào túi ni lông, lên xe và phóng thẳng vào nhà. Trời mưa to và lạnh quá. Hoa cố nhấn bàn đạp thật mạnh. Bánh xe lăn đều trên những con đường ướt phát ra những âm thanhh nghe thật vui tai. Về đến nhà thì cả người ướt sũng. Hoa thấy trước cửa có một ông lão đang đứng trú mưa. Ông lão nói: “Cho ông đừng nhờ đây một tí nhé!”. Hoa chỉ kịp nói: “Vâng ạ!” rồi vội vã vào nhà. Em run lên vì rét và hắt hơi liên tục. Chợt, Hoa nhớ đến ông lão đang đứng trú mưa ngoài cửa, em vội lấy chiếc áo mưa trong tủ, chạy ra đưa cho ông và nói: “Ông ơi, ông mặc áo mưa rồi về nhà đi kẻo muộn”. Ông lão nhìn Hoa trìu mến và nói lời cảm ơn. Hoa thấy lòng vui vui vì mình đã làm được một việc tốt. (sưu tầm) Đọc bài văn trên sau đó khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và hoàn thành các câu trả lời cho câu hỏi dưới đây: Câu 1. Tan học, thấy trời mưa, Hoa đã làm gì? (0,5 đ – M1) A. Mượn áo mưa của bác bảo vệ để về nhà B. Lên xe phóng thẳng về nhà mà không cần áo mưa. C. Rủ các bạn cùng tắm mưa D. Gửi xe đạp, đi chung ô với bạn cùng lớp để về nhà. Câu 2. Khi về đến nhà, Hoa thấy thế nào? (0,5 đ – M2) A. Mệt lả, vào nhà ngủ một giấc say sưa. B. ướt sũng, lạnh run và hắt hơi C. thích thú vì được đi dưới trời mưa D. ướt sũng, sốt cao vì lạnh Câu 3: Hoa đã gặp ai ở trước cửa nhà mình? (0,5đ– M1) A. Hai ông cháu đứng trú mưa B. Hai bà cháu đứng trú mưa C. Ông lão đứng trú mưa D. Một bà lão đứng trú mưa Câu 4. Khi sực nhớ ra người đứng trú mưa trước cửa nhà mình, Hoa đã làm gì?(1 đ–M3) 16
  10. KIỂM TRA VIẾT Chính tả (3 điểm): Nghe thầy cô( người thân) đọc và viết lại một đoạn trong bài Chiếc áo mưa (Đoạn từ đầu đến trú mưa) 18
  11. ĐỀ 6 CÂY SIM Cây sim có họ với cây mua, chúng đều mọc ở vùng trung du, trên những mảnh đất cằn cỗi. Cây sim được mọi người yêu thích chính vì vẻ đẹp của màu hoa. Hoa mua tím hồng, hoa sim tím nhạt có màu phơn phớt như má con gái. Tuy nó không thơm nhưng lại tươi non như một niềm vui lan tỏa làm cho sườn đồi sỏi đá cũng thêm đáng yêu, đáng mến. Quả sim trông giống con trâu mộng tí hon béo tròn múp míp, còn nguyên cả lông tơ. Sừng trâu là cái tai quả. Nó chính là đài hoa đã già. Con trâu mộng ấy chỉ bằng đốt ngón tay, ngọt lịm và có dư vị chan chát. ăn sim xong, cả môi, cả lưỡi, cả răng ta đều tím. Chắc khi hoa sim tàn đồi thành quả, màu tím còn đọng lại trong mật ngọt. Theo BĂNG SƠN Đọc bài văn trên sau đó khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và hoàn thành các câu trả lời cho câu hỏi dưới đây: Câu 1. Theo bài đọc, cây sim có họ với loài cây nào? (0,5 đ – M1) A. Cây sen B. Cây hoa hồng C. Cây mua D. Cây ớt Câu 2. Vì sao cây sim được mọi người yêu thích? (0,5 đ – M2) A. Vì màu hoa sim có vẻ đẹp đáng yêu. B. Vì hoa sim có hương thơm lan tỏa. C. Vì quả sim có hình dáng ngộ nghĩnh. D. Vì quả sim có vị ngọt chan chát. Câu 3: Hoa sim có đặc điểm gì? (0,5đ– M2) A. màu tím hồng, thơm đậm B. màu tím nhạt, thơm đậm C. màu tím hồng, không có hương thơm D. màu tím nhạt, không có hương thơm Câu 4. Ở đoạn 3, tác giả miêu tả điều gì?(0,5 đ–M3) A. cây sim B. hoa sim C. quả sim D. lá sim Câu 3: Quả sim được tác giả so sánh với sự vật nào? Vì sao tác giả lại ví von như vậy? (1đ– M3) 20