Chuyên đề Linh hoạt vận dụng mô hình 5E trong dạy học Học vần nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp Một

Nội dung chương trình giáo dục phổ thong 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo.
Mô hình 5E là mô hình phù hợp với mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh và đã được áp dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến trên thế giới. Mô hình này áp dụng với tất cả các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 dành cho học sinh lớp Một. Đây là một hình thức hướng dẫn học tập khám phá dựa trên thuyết kiến tạo. Gồm 5 pha: Engage (kích thích động cơ học tập), Explore (khám phá), Explain (giải thích), Elaborate (phát biểu), Evaluation (đánh giá). Ở mỗi pha, HS được tham gia trực tiếp vào các quá trình hoạt động, được tư duy, hành động, được rèn luyện các kỹ năng từ đơn giản nhất như đọc, viết, nghe, nói… làm việc nhóm đến các kĩ năng như quan sát có mục đích, tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, các kỹ năng thực hành, thí nghiệm, đánh giá và tự đánh giá… Các kĩ năng này là cơ sở để hình thành và phát triển các năng lực như giao tiếp, hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ khoa học, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tự học, tự giải quyết vấn đề…
docx 16 trang Đức Hạnh 14/03/2024 140
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Linh hoạt vận dụng mô hình 5E trong dạy học Học vần nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp Một", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxchuyen_de_linh_hoat_van_dung_mo_hinh_5e_trong_day_hoc_hoc_va.docx

Nội dung text: Chuyên đề Linh hoạt vận dụng mô hình 5E trong dạy học Học vần nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp Một

  1. Linh hoạt vận dụng mô hình 5E trong dạy học Học vần nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp Một Linh hoạt vận dụng mô hình 5E trong dạy học Học vần nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp Một I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội nước Việt Nam xác định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Nội dung chương trình giáo dục phổ thong 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo. Mô hình 5E là mô hình phù hợp với mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh và đã được áp dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến trên thế giới. Mô hình này áp dụng với tất cả các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 dành cho học sinh lớp Một. Đây là một hình thức hướng dẫn học tập khám phá dựa trên thuyết kiến tạo. Gồm 5 pha: Engage (kích thích động cơ học tập), Explore (khám phá), Explain (giải thích), Elaborate (phát biểu), Evaluation (đánh giá). Ở mỗi pha, HS được tham gia trực tiếp vào các quá trình hoạt động, được tư duy, hành động, được rèn luyện các kỹ năng từ đơn giản nhất như đọc, viết, nghe, nói làm việc nhóm đến các kĩ năng như quan sát có mục đích, tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, các kỹ năng thực hành, thí nghiệm, đánh giá và tự đánh giá Các kĩ năng này là cơ sở để hình thành và phát triển các năng lực như giao tiếp, hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ khoa học, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tự học, tự giải quyết vấn đề Trong quá trình dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp Một trước đây, chúng tôi cũng đã áp dụng mô hình 5E nhưng chưa được cụ thể hóa qua từng hoạt động dạy và học. Ở chuyên đề này, chúng tôi xác định rõ ràng từng giai đoạn học tập và nghiên cứu cách áp dụng linh hoạt mô hình này trong dạy học Học vần. Thông qua các bài học, giáo viên không chỉ từng bước cung cấp cho các em kí hiệu chữ viết của người Việt mà còn hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực đã được xác định theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Năm học 2020- 2021 là năm đầu tiên áp dụng Chương trình đổi mới dành cho học sinh lớp Một nên có khá nhiều vướng mắc trong việc tổ chức các hoạt động dạy học. Trong đó, người dạy hoàn toàn phải thay đổi cách thức tiến hành tiết dạy, chuyển từ mục tiêu dạy cho học sinh biết sang dạy cho học sinh làm. Điều này đồng nghĩa với việc phải linh hoạt thay đổi cách tổ chức các hoạt động dạy học từ việc tuân thủ theo quy trình nghiêm ngặt sang việc khơi gợi kích thích và kết nối vốn hiểu biết của trẻ vào từng bài học. Cùng với sự thay đổi về nội dung, cấu trúc một bài học vần là sự điều chỉnh phương pháp và cách thức tổ chức tiết dạy theo hướng hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu nội 1
  2. Linh hoạt vận dụng mô hình 5E trong dạy học Học vần nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp Một - Tròn 6 tuổi, não của trẻ đạt khoảng 1300g như người lớn, sự biệt hóa và tăng trưởng não bộ của trẻ đã hoàn thành. Khá nhiều em biết, hiểu vấn đề. Tuy nhiên, vốn hiểu biết của các em còn “ngây ngô”. Hầu hết, không biết cách diễn đạt và mô tả đặc biệt các em chưa tự tin xử lý các vấn đề phát sinh trong học tập. - Ngôn ngữ của học sinh lớp Một còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ngôn ngữ diễn đạt và ngôn ngữ viết. - Chú ý của học sinh lớp Một chủ yếu là chú ý không chủ định. Hành vi của học sinh lớp Một thường mang tính tự phát. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Giải pháp 1: Nắm vững mục tiêu chương trình và mục tiêu môn học 1.1. Mục tiêu chương trình Ngữ văn Môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 hướng đến 2 mục tiêu: - Nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Chương tình môn Ngữ văn giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con nười, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. - Góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, chương trình môn Ngữ văn giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe; phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá: có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. 1.2. Mục tiêu môn Tiếng Việt lớp 1 Mục tiêu môn Tiếng Việt lớp Một mới nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu như: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh; bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản như đọc đúng, đọc trôi chảy; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; viết đúng chính tả 1.3. Nội dung chương trình và các bước dạy học Học vần 1.3.1. Cấu trúc chương trình phần Học vần - Sách Tiếng Việt 1, tập một có 40 bài học vần với 112 vần (14 bài 2 vần, 20 bài 3 vần, 6 bài 4 vần), tập hai có 27 vần (tổng: 139 vần). - Việc dạy học các vần riêng biệt kết thúc ở học kì 1. Sang học kì 2, HS được học các văn bản trọn vẹn và lồng ghép các vần ít thông dụng và khó. 3
  3. Linh hoạt vận dụng mô hình 5E trong dạy học Học vần nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp Một 1. Hát, múa, trò chơi học - Chơi trò chơi học tập hoặc hát, múa, Khởi động tập, thi đọc giải câu đố có liên quan đến bài học - Giới thiệu tranh minh họa, nêu nội dung tranh 2. Nhận diện kiến thức, kĩ - Rút ra câu chủ đề theo tranh Nhận biết năng mới - HS đọc theo GV hoặc HS tự đọc (nếu có HS đọc tốt) - Giới thiệu vần mới sẽ học Dạng bài 2 vần - Giới thiệu lần lượt từng vần mới: chữ in và chữ viết + Phân tích cấu tạo vần + Hướng dẫn đọc vần - Nhận diện vần + Lập mô hình tiếng khóa - Nắm được cấu tạo vần +Phân tích tiếng khóa, luyện đọc (nhấn 3. Đọc - Ghép lần lượt từng vần mạnh quy tắc chính tả- nếu có) và tiếng khóa 3.1. Đọc vần và Dạng bài 3, 4 vần tiếng khóa - Phân tích được cấu tạo - Giới thiệu các vần tiếng - So sánh các vần - Nắm được quy tắc chính tả - Phân tích các vần - Luyện đọc các vần - Lập tiếng khóa trong mô hình - Phân tích tiếng khóa (nhấn mạnh quy tắc chính tả-nếu có) - Luyện đọc - Cho HS tự lựa chọn 1 trong các vần và - Nắm được quy luật ghép một số tiếng mới có vần vừa học 3.2. ghép tiếng - GV nhận xét, chốt, giới thiệu các tiếng Đọc tiếng - Đọc được tiếng, ứng ứng dụng ứng dụng dụng - HS đọc thầm, nêu vần trong tiếng ứng dụng - Luyện đọc trước lớp - Giới thiệu các tranh, nêu tên sự vật 3.3. - HS đọc được các từ trong các tranh, rút ra từ ứng dụng ứng dụng Đọc từ - Tìm tiếng có chứa vần mới - Bước đầu nắm được ứng dụng nghĩa của từ - Luyện đọc tiếng, từ (đọc thầm, đọc trước lớp) 3.4. HS đọc trôi chảy toàn - Đọc toàn bộ vần mới, tiếng khóa, Đọc toàn bài bài tiếng, từ ứng dụng. 5
  4. Linh hoạt vận dụng mô hình 5E trong dạy học Học vần nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp Một - Giới thiệu tranh minh họa - Nói thành câu trọn vẹn - Khai thác tranh, rút ra chủ đề luyện theo chủ đề nói 7. - Bước đầu làm quen với - Tổ chức cho HS thực hành nói theo chủ đề (khai thác vốn hiểu biết của HS): Nói các nghi thức giao tiếp. phương pháp vấn đáp; phương pháp - Bước đầu hiểu về thảo luận nhóm, sắm vai; phương pháp truyền thống Việt Nam thuyết trình; - Giáo dục HS các nội dung liên quan 8. Hệ thống lại nội dung - Đọc lại bài trong SGK Củng cố bài học - Trò chơi củng cố bài 2. Giải pháp 2: Vận dụng hiệu quả các kỹ thuật dạy học tích cực và phương pháp dạy học học vần đặc trưng 2.1. Phương pháp trực quan Thông qua quan sát trực tiếp các phương tiện dạy học như vật thật, tranh vẽ, mô hình, bộ chữ thực hành tiếng Việt, thẻ từ, thẻ tranh, chữ viết mẫu hoặc thao tác mẫu của giáo viên, học sinh được hình thành các khái niệm từ đơn giản đến trừu tượng. Phương pháp trực quan phù hợp với tất cả các giai đoạn của bài học Học vần như: giới thiệu vần mới, luyện viết, luyện đọc, nói, củng cố Căn cứ vào mỗi nội dung cụ thể trong bài học, giáo viên linh hoạt sử dụng các phương tiện trực quan cho phù hợp và hiệu quả. 2.2. Phương pháp phân tích ngôn ngữ Phương pháp phân tích ngôn ngữ giúp học sinh nắm chắc bài học, tiếp thu kiến thức có hệ thống một cách chủ động, đặc biệt là phát triển ở các em các kĩ năng tư duy như phân tích, tổng hợp, thay thế, so sánh Phương pháp này được sử dụng khi giảng bài mới (tiết 1). Giáo viên cho học sinh phân tích từ - tiếng- vần, khi các em đã nắm được cấu tạo vần mới thì tổng hợp trở lại và đọc trơn (hoặc ngược lại). Phân tích trong dạy học vần là tách các hiện tượng ngôn ngữ theo cấp độ nhỏ dần: từ - tiếng - vần và tổng hợp là ghép các yếu tố ngôn ngữ đã được phân tích trở lại dạng ban đầu. Các thao tác tách và ghép này phải được phối hợp nhuần nhuyễn, kết hợp giữa đánh vần với đọc trơn. 2.3. Phương pháp giao tiếp - thực hành Phương pháp giao tiếp cần được sử dụng thường xuyên trong tiết học vần. Thực hiện phương pháp giao tiếp, giáo viên chuẩn bị trước một hệ thống câu hỏi, bài tập phù hợp với trình độ học sinh. Phương pháp giao tiếp có tác dụng giúp học sinh tìm hiểu bài mới một cách tự giác, tích cực, chủ động, nhờ đó, các em chóng thuộc bài, hào hứng học tập, lớp học sinh chủ động. 2.4. Phương pháp luyện tập theo mẫu 7