Đề cương cuối kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3
. Đọc tiếng:
HS luyện đọc kĩ những bài tập đọc sau:
Bài 11A: Đất quý, đất yêu
Câu 1: Hai người khách được vua Ê-ti-ô-pi-a đón tiếp thế nào?
Câu 2: Khi khách sắp xuống tàu, có điều gì bất ngờ xảy ra?
Câu 3: Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ?
Câu 4: Theo em, phong tục trên nói lên tình cảm của người Ê-ti-ô-pi-a với quê hương như thế nào?
Bài 12C: Cảnh đẹp non sông (Học thuộc lòng 2 câu ca dao em thích)
Câu 1: Em hãy học thuộc lòng 2 câu ca dao em thích. Vì sao em thích những câu ca dao đó?
Câu 2: Mỗi câu ca dao nói đến một vùng. Đó là những vùng nào? Mỗi vùng đó có cảnh gì đẹp?
Câu 3: Theo em, ai đã giữ gìn tô điểm cho non sông ta ngày càng đẹp hơn?
HS luyện đọc kĩ những bài tập đọc sau:
Bài 11A: Đất quý, đất yêu
Câu 1: Hai người khách được vua Ê-ti-ô-pi-a đón tiếp thế nào?
Câu 2: Khi khách sắp xuống tàu, có điều gì bất ngờ xảy ra?
Câu 3: Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ?
Câu 4: Theo em, phong tục trên nói lên tình cảm của người Ê-ti-ô-pi-a với quê hương như thế nào?
Bài 12C: Cảnh đẹp non sông (Học thuộc lòng 2 câu ca dao em thích)
Câu 1: Em hãy học thuộc lòng 2 câu ca dao em thích. Vì sao em thích những câu ca dao đó?
Câu 2: Mỗi câu ca dao nói đến một vùng. Đó là những vùng nào? Mỗi vùng đó có cảnh gì đẹp?
Câu 3: Theo em, ai đã giữ gìn tô điểm cho non sông ta ngày càng đẹp hơn?
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương cuối kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_cuoi_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3.docx
Nội dung text: Đề cương cuối kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3
- Họ và tên: 3 ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I - MÔN TIẾNG VIỆT NĂM HỌC 2018 – 2019 I. Đọc tiếng: HS luyện đọc kĩ những bài tập đọc sau: Bài 11A: Đất quý, đất yêu Câu 1: Hai người khách được vua Ê-ti-ô-pi-a đón tiếp thế nào? Câu 2: Khi khách sắp xuống tàu, có điều gì bất ngờ xảy ra? Câu 3: Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ? Câu 4: Theo em, phong tục trên nói lên tình cảm của người Ê-ti-ô-pi-a với quê hương như thế nào? Bài 12C: Cảnh đẹp non sông (Học thuộc lòng 2 câu ca dao em thích) Câu 1: Em hãy học thuộc lòng 2 câu ca dao em thích. Vì sao em thích những câu ca dao đó? Câu 2: Mỗi câu ca dao nói đến một vùng. Đó là những vùng nào? Mỗi vùng đó có cảnh gì đẹp? Câu 3: Theo em, ai đã giữ gìn tô điểm cho non sông ta ngày càng đẹp hơn? Bài 13C: Cửa Tùng Câu 1: Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp? Câu 2: Em hiểu thế nào là “Bà Chúa của các bãi tắm”? Câu 3: Sắc màu nước biển Cửa Tùng có gì đặc biệt? Câu 4: Người xưa so sánh bờ biển Cửa Tùng với cái gì? Bài 14A : Người liên lạc nhỏ Câu 1: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? Câu 2: Vì sao bác cán bộ phải đóng vai ông già Nùng? Câu 3: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào? Câu 4: Tìm chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng khi gặp địch? Bài 14C: Nhớ Việt Bắc (Học thuộc lòng 10 câu thơ đầu) Câu 1: Người cán bộ về xuôi nhớ những gì ở Việt Bắc? Câu 2: Tìm những câu thơ cho thấy: - Vẻ đẹp của cảnh rừng Việt Bắc? - Vẻ đẹp của những con người Việt Bắc? Câu 3: Tìm những dòng thơ cho thấy Việt Bắc đánh giặc giỏi? II. Luyện từ và câu 1. Nhận biết các từ chỉ sự vật; hoạt động, trạng thái; đặc điểm Bài 1: Đọc đoạn văn sau rồi gạch chân những từ chỉ màu sắc, chỉ đặc điểm.
- - Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa. - Mấy đứa em chống hai tay ngồi nhìn chị. - Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. - Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. - Sau lễ khai giảng, chúng em về lớp học bài học đầu tiên. Bài 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm: - Trần Đăng Khoa là nhà thơ của thiếu nhi. - Con trâu là đầu cơ nghiệp. - Sách vở là đồ dùng không thể thiếu đối với mỗi học sinh. - Giữa đầm, mẹ con bác Tâm đang bơi chiếc mủng đi hái sen. - Bộ đội là những người làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. - Con hổ là loài vật dữ dằn nhất. - Những cặp chào mào hiếu động thoắt đậu, thoắt bay, liến thoắng gọi nhau choách choách . - Đàn bướmbay rập rờn quanh khóm hoa hồng rực rỡ. - Học sinh các lớp 3, lớp 4 trồng cây trong vườn trường. III. Đọc hiểu (Tham khảo) Đề 1: Đọc thầm bài: "Cửa Tùng" sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau. Cửa Tùng Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
- Đề 2: ĐƯỜNG BỜ RUỘNG SAU ĐÊM MƯA Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ. Tan học về, các bạn học sinh tổ Đức Thượng phải men theo bờ cỏ mà đi. Các bạn phải lần từng bước một để khỏi trượt chân xuống ruộng. Chợt một cụ già từ phía trước đi lại. Tay cụ dắt một em nhỏ. Em bé đi trên bờ cỏ còn bà cụ đi trên mặt đường trơn. Vất vả lắm hai bà cháu mới đi được một quãng ngắn. Chẳng ai bảo ai, mọi người đều tránh sang một bên để nhường bước cho cụ già và em nhỏ. Bạn Hương cầm lấy tay cụ: - Cụ đi lên vệ cỏ kẻo ngã. Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ: - Cụ để cháu dắt em bé. Đi khỏi quãng đường lội, bà cụ cảm động nói: - Các cháu biết giúp đỡ người già như thế này là tốt lắm. Bà rất cảm ơn các cháu. Các em vội đáp: - Thưa cụ, cụ đừng bận tâm ạ. Thầy giáo và cha mẹ thường dạy chúng cháu phải giúp đỡ người già và trẻ nhỏ. (Theo Đạo đức lớp 4, NXBGD - 1978) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào ý đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập sau: Câu 1 : Hương và các bạn gặp bà cụ và em bé trong hoàn cảnh nào? A. Hai bà cháu cùng đi trên con đường trơn như đổ mỡ. B. Bà đi trên mặt đường trơn còn em bé đi ở bờ cỏ. C. Hai bà cháu dắt nhau đi ở bờ cỏ. Câu 2 : Hương và các bạn đã làm gì? A. Nhường đường và giúp hai bà cháu đi qua quãng đường lội. B. Nhường đường cho hai bà cháu. C. Không nhường đường cho hai bà cháu. Câu 3 : Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? A. Phải chăm học, chăm làm. B. Đi đến nơi, về đến chốn. C. Biết giúp đỡ người già và trẻ nhỏ. Câu 4 :
- B. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động. C. Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ. d) Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? A. Người đi rất đông. B. Đàn kiến đông đúc. C. Người đông như kiến Câu 2. Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu văn sau: Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. Câu 3. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: a) Ông tôi rất thích đọc báo b) Bạn An đã có nhiều cố gắng trong học tập c) Bao giờ lớp mình kiểm tra học kỳ d) Huy có thích học đàn không Câu 4: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài. Đề 4: CÂY GẠO Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy. Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót. Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền lành. Cây đứng im lìm cao lớn, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ. (Theo Vũ Tú Nam ) Câu 1: Bài văn tả cây gạo vào mùa nào trong năm ? Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Mùa xuân. B. Mùa hạ. C. Mùa thu D. Mùa đông.
- Câu 8: Bộ phận in đậm trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim” trả lời cho câu hỏi nào? Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Là gì? B. Làm gì? C. Thế nào? D. Khi nào? Câu 9: Em hãy đặt 1 câu theo mẫu “Ai là gì?” để nói về cây gạo Đề 5: ĐÀ LẠT Đà Lạt là một trong những nơi nghỉ mát nổi tiếng vào bậc nhất ở nước ta. Đà Lạt phảng phất tiết trời của mùa thu với sắc trời xanh biếc và không gian khoáng đãng, mênh mông, quanh năm không biết đến mặt trời chói chang mùa hè. Đà Lạt giống như một vườn lớn với thông xanh và hoa trái xứ lạnh. Những vườn lê, táo trĩu quả, những vườn su hào, xà lách, cải bắp mơn mởn nối liền với thảm cỏ xanh trải nghiêng dưới chân núi đến những rừng thông hoa lá màu xanh mượt mà bất tận. Giữa thành phố có hồ Xuân Hương, mặt nước phẳng như gương phản chiếu sắc trời êm dịu. Hồ Than Thở nước trong xanh, êm ả, có hàng thông bao quanh reo nhạc sớm chiều. Rừng mát rượi bóng thông, cỏ xanh mềm dưới chân như thảm trải. Ra xa phía nam thành phố thì gặp suối Cam Li. Thác xối ào ào tung bọt trắng xóa. Khí hậu ở Đà Lạt như thế nào? a. mát mẻ, khoáng đãng b. nắng chói chang c. lạnh lẽo, rét buốt Từ ngữ chỉ đặc điểm của trái cây ở Đà Lạt là: a. mơn mởn b. trĩu quả c. mát rượi a/ Em hãy tìm 2 từ chỉ sự vật quê hương: