Giáo án môn Hóa học Lớp 9 - Sản xuất xà phòng từ chất béo - Trường THCS Ma Quai

docx 11 trang Bích Hường 13/06/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Hóa học Lớp 9 - Sản xuất xà phòng từ chất béo - Trường THCS Ma Quai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_hoa_hoc_lop_9_san_xuat_xa_phong_tu_chat_beo_truo.docx

Nội dung text: Giáo án môn Hóa học Lớp 9 - Sản xuất xà phòng từ chất béo - Trường THCS Ma Quai

  1. TÊN CHỦ ĐỀ: SẢN XUẤT XÀ PHÒNG TỪ CHẤT BÉO ( Thời lượng : 4 tiết. Môn Hóa lớp 9) 1. Mô tả chủ đề. Xà phòng hay xà bông (phiên âm từ tiếng Pháp: savon) là một chất tẩy rửa các vết bẩn, vết dầu mỡ, diệt vi khuẩn. Thành phần của xà phòng là muối natri hoặc kali của axít béo. Xà phòng được dùng dưới dạng bánh, bột hoặc chất lỏng. Xà phòng trước kia được điều chế bằng cách cho chất béo tác dụng với kiềm bằng phản ứng xà phòng hoá. Sản phẩm tạo ra là muối natri hoặc kali của axit béo. Vì thế xà phòng được phân loại thành xà phòng cứng (chứa natri) và xà phòng mềm (chứa kali). Loại xà phòng này có một nhược điểm là không giặt được trong nước cứng vì nó tạo các kết tủa với các ion canxi và magiê bết lên mặt vải làm vải chóng mục. Về sau, xà phòng được sản xuất từ dầu mỏ. Vì thế nó đã khắc phục được nhược điểm trên để có thể giặt được quần áo bằng nước cứng.Thông qua bài học này, các em học sinh sẽ tìm hiểu về quy trình sản xuất xà phòng, lợi ích và tác hại của của xà phòng. 2. Mục tiêu. Sau chủ đề, HS có khả năng 1. Về kiến thức: HS hiểu chất béo là gì? Nắm được tính chất vật lí và hóa học của chất béo. Ứng dụng tính chất hóa học đó vào thực tế sản xuất. HS cũng vận dụng kiến thức về sức căng mặt ngoài giải thích tác dụng của xà phòng,.. 2. Về kỹ năng: HS nắm được quy trình tách chiết các chất lỏng không tan vào nhau ( dầu ăn và nước), nắm được kỹ thuật cơ bản sản xuất xà phòng, kỹ thuật thu nhận dầu dừa-một loại chất béo thực vật. 3. Về ý thức thái độ: ý thức được sức quý giá của hoạt động lao động sản xuất, ý thức được làm việc theo nhóm ( nhóm thí nghiệm), biết tiết kiệm các vật liệu thiên nhiên để tạo ra các sản phẩm có ích nhất và có giá trị kinh tế nhất ,... 4. Về năng lực, phẩm chất Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
  2. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực sáng tạo. Năng lực tính toán. Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động trong tập thể. Năng lực định hướng nghề nghiệp. Năng lực làm việc nhóm. 4. Thiết bị. (máy móc, clip, tư liệu, ) - Giấy A0, mẫu bản kế hoạch, - Máy tính, máy chiếu. 5. Tiến trình dạy học. HOẠT ĐỘNG 1- TÍNH CHẤT VẬT LÍ/ TÁCH CHIẾT CHẤT LỎNG Mục đích: - HS nắm được tính chất vật lí dựa trên các thí nghiệm khám phá và quan sát, từ đó rút ra kết luận. - Dựa vào hiện tượng các chất lỏng không tan vào nhau và có tỉ khối khác nhau, HS định hướng đến quá trình tách chiết các chất này. Tiến hành: Trạng thái, tính tan • Cho HS rót dầu ăn vào bình tam giác ( lỏng, sánh) Có thể thay thế lượng nhỏ hơn bằng cách cho dầu ăn vào ống nghiệm. • HS quan sát mỡ heo, nhận xét về trạng thái của chất béo • Sau đó cho tiếp nước vào bình tam giác chứa dầu ăn, lắc đều, sau đó để yên. • HS nhận xét về trạng thái và tính tan của chất béo? Tách , chiết chất lỏng Chuẩn bị: phễu chiết và giá sắt. Tiến hành •Cho hỗn hợp dầu ăn và nước trong bình tam giác (thí nghiệm trên) đổ vào phễu chiết có khóa. •Gắn giá thí nghiệm.
  3. •Để bộ thí nghiệm một thời gian, sao cho hỗn hợp dầu ăn và nước phân lớp rõ rệt. •Mở khóa để thu được nước ở phía dưới. •Bỏ phần hỗn hợp trung gian ( ít nhất có thể ), tách lấy lớp dầu phía trên vào cốc thủy tinh. HS nhận xét quá trình thực nghiệm và rút ra kết luận. HOẠT ĐỘNG 2- TÁCH DẦU DỪA Mục đích - Chất béo có nhiều ứng dụng trong đời sống, đặc biệt trong thực phẩm là dinh dưỡng cần thiết cho mọi người. - HS tìm hiểu cách thu nhận một số loại chất béo thường dùng trong đó có dầu dừa, tìm hiểu tác dụng của nó trong thực tế đời sống. Chuẩn bị: Cùi dừa được xay nhỏ. Nước ấm Nồi đun ( tùy theo nhu cầu thí nghiệm, tốt nhất dùng loại nhỏ), cũng có thể dùng chảo chống dính. Bếp điện, hoặc có thể đèn cồn. Đũa khuấy Vá lọc.
  4. Bình thủy tinh. Tiến hành: Cho nước ấm vào cùi dừa xay nhỏ trong một cái nồi. Chắt lấy phần nước cốt dừa và cho vào một cái nồi khác. Đặt hỗn hợp lên bếp và đun . Trong quá trình đun đảo đều, đến khi nào nước dùa trong. Kiểm tra mức độ tạo thành của dầu dừa. Tắt bếp, để nguội, lọc phần cơm dừa còn lại qua rây và cất vào lọ. Gợi ý hoạt động: GV yêu cầu HS nêu nhưng ứng dụng của dầu dừa mà em biết. Cho biết hướng sử dụng và sản xuất sản phẩm từ dầu dừa mà em có thể đề xuất.
  5. HOẠT ĐỘNG 3- PHẢN ỨNG XÀ PHÒNG HÓA Mục đích: - HS nắm được chất béo là trieste nên tính chất hóa học đặc trưng là phản ứng thủy phân ( môi trường axit và môi trường xà phòng hóa), đặc biệt là phản ứng xà phòng hóa chất béo. - HS vận dụng phản ứng này để điều chế và sản xuất xà phòng ( lượng nhỏ trong phòng thí nghiệm) để hiểu thêm về quy trình sản xuất xà phòng trong thực tế. Chuẩn bị:Đèn cồn, hoặc bếp điện.,Chén sứ, Đũa khuấy, Dung dịch NaOH, muối ăn NaCl bão hòa Tiến hành trong phòng thí nghiệm Cho hỗn dầu đã điều chế ở trên và NaOH vào chén sứ Khi đun đảo đều để hỗn hợp trên sôi đều nhau ( chú ý không để lửa to quá ). Khi hỗn hợp cạn hơi nước, cho tiếp dung dịch NaCl bão hòa, đun tiếp. Đun đến khi thành xà phòng khô thì dừng lại. Đổ hỗn hợp trên ra giấy thấm, chờ khô. Trộn hỗn hợp xà phòng, keo sữa, chất độn-nếu có, chất tạo màu. Cho hỗn hợp trên vào khuôn ép và ép thành bánh xà phòng. Khuôn ép tạo hình xà phòng Chất tạo màu, sáp ong Cách làm xà phòng dầu dừa dưỡng da
  6. Đun dầu dừa và sáp ong trong chảo trên lửa nhỏ cho đến khi dầu dừa và sáp ong vỡ ra. Trong quá trình nấu chảy, nhớ dùng thìa khuấy đều để các thành phần hoàn toàn tan chảy vào nhau. Sau khi thấy hỗn hợp dầu dừa, sáp ong được khuấy đều ,mịn màng thì thêm tầm 5 giọt tinh dầu vào hỗn hợp để tạo mùi cho bánh xà phòng của bạn Đổ hỗn hợp vào khuôn rồi để nguội cho đến khi hỗn hợp đông lại hoàn toàn Để khuôn ở chỗ mát mẻ, cho đến khi hỗn hợp đông đặc thành xà phòng thì dùng dao khoét phần viền để lấy xà phòng ra. Bạn có thể dùng xà phòng này để sử dụng hoặc nếu muốn đem tặng có thể gói bằng giấy nylong trong nhiều màu buộc thêm nơ cũng rất đẹp. HOẠT ĐỘNG 4- TÍNH CHẤT TẢY RỬA CỦA XÀ PHÒNG Mục đích: - HS vận dụng tính chất sức căng mặt ngoài của các chất để giải thích tính tẩy rửa của xà phòng. - Từ thực tế hàng ngày, HS cũng đưa ra kết luận là không nên giặt rửa xà phòng trong nước cứng, nước chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+. Các ion này kết hợp với gốc axit béo để tạo ra chất kết tủa, làm quần áo nhanh hỏng. Tác dụng giặt rửa của xà phòng • GV đặt vấn đề: Tại sao xà phòng có tác dụng giặt rửa? • HS sẽ giải thích quá trình giặt rửa. GV: nguyên nhân xà phòng có khả năng giặt rửa là nó làm giảm sức căng bề mặt ngoài của chất bẩn, khuếch tán nó vào Cơ chế giặt rửa của xà phòng
  7. GV đặt vấn đề: ở một số nơi, hay nguồn nước, khi giặt quấn áo một thời gian thì có hiện tượng quần áo bị khô cứng. Hãy giải thích nguyên nhân? HS: không giặt được trong nước chứa ion canxi và magie- còn gọi là nước cứng. Với nước cứng, nó gây ra hiện tượng kết tủa, làm mất tác dụng của xà phòng và hư hại quần áo. HOẠT ĐỘNG 5. BÁO CÁO CÁC SẢN PHẨM DỰ ÁN (45 phút) a. Mục đích. - HS biết giới thiệu về sản phẩm được làm từ rác thải nhựa đáp ứng được các yêu cầu đã đặt ra; biết thuyết trình, giới thiệu được sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm. - HS có ý thức bảo vệ môi trường bằng cách hạn chế rác thải nhựa b. Nội dung – Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp; – Các nhóm lần lượt báo cáo các nội dung và sản phẩm, trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn. – Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm. c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh. - Mỗi nhóm có ít nhất 3 sản phẩm đồ dùng từ rác thải nhựa. - Bài báo cáo powerpoint, báo tường về các chủ đề của mỗi nhóm - Tài liệu, hồ sơ đầy đủ về dự án. d. Cách thức tổ chức hoạt động. Mở đầu – Tổ chức báo cáo - GV cho HS trưng bày sản phẩm và bắt đầu báo cáo – GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo. + Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 5 phút + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 5 phút + Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú vào nhật kí học tập cá
  8. nhân và đặt câu hỏi tương ứng. – GV thông báo về các tiêu chí đánh giá Báo cáo – Các nhóm HS báo cáo kết quả làm việc, các sản phẩm của nhóm. – Các HS và GV đặt câu hỏi và góp ý cho các sản phẩm. – GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS Tổng kết, đánh giá dự án – GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí + HS và GV nhận xét về các sản phẩm. + GV tổng kết và đánh giá chung về dự án. + Kiến thức, kĩ năng liên quan đến polime + Quá trình thiết kế và thi công sản phẩm + Kĩ năng làm việc nhóm + Kĩ năng trình bày, thuyết phục + Rút kinh nghiệm Một số câu hỏi gợi ý trong buổi tổng kết 1. Loại nhựa nào an toàn khi sử dụng lâu dài? Cách nhận biết? 2. Thực trạng rác thải nhựa hiện nay? 3. Thời gian phân hủy nhựa, ảnh hưởng của rác thải nhựa đến môi trường như thế nào? 4. Các phương án xử lí rác thải nhựa, hạn chế sử dụng đồ nhựa? 5. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án? 6. Em thích sản phẩm nào nhất? Tại sao? 6. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế nào?
  9. PHỤ LỤC Phụ lục 1. Các bảng tiêu chí đánh giá Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo kiến thức nền TT Tiêu chí Điểm Bài báo cáo kiến thức 1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được báo cáo. 2 2 Kiến thức chính xác, khoa học. 3 Hình thức 3 Bài trình chiếu có bố cục hợp lí. 1 4 Bài trình chiếu có màu sắc hài hòa. 1 Kĩ năng thuyết trình 5 Trình bày thuyết phục. 1 6 Trả lời được câu hỏi phản biện. 1 7 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm 1 báo cáo. Tổng điểm 10 Bảng tiêu chí đánh giá kĩ năng làm việc nhóm 1 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và 5 hợp lí. 2 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu 5 quả để hoàn thành dự án. Tổng số điểm: 10 điểm
  10. Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo phương án thiết kế Nội dung 1 Số lượng có 3 sản phẩm trở lên 1 2 Có 2 loại sản phẩm trở lên 1 3 Có đầy đủ các thông số kích thước, hình dạng, màu sắc 1 4 Có trình quy trình, kĩ thuật, các bước thực hiện 1 5 Có liệt kê nguyên liệu cần sử dụng 1 Hình thức 1 Hình vẽ và chú thích rõ ràng, dễ quan sát 1 2 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 1 Kĩ năng thuyết trình 5 Trình bày thuyết phục. 1 6 Trả lời được câu hỏi phản biện. 1 7 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện có chất 1 lượng cho nhóm báo cáo. Tổng điểm 10