Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tiết 19, 20: Mây và Sóng

docx 8 trang Bích Hường 10/06/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tiết 19, 20: Mây và Sóng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_6_tiet_19_20_may_va_song_rabindrana.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tiết 19, 20: Mây và Sóng

  1. Văn bản 2: Tiết 19 - 20 : MÂY VÀ SÓNG Ra-bin-đơ-ra nát Ta-go I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được - Một số đặc điểm của thơ: thể thơ, ngôn ngữ, nội dung - Nét độc đáo của bài thơ “ Mây và sóng” được thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, tác dụng của việc sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả trong bài thơ. 2. Về năng lực: - Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực chuyên biệt: + Nhận biết được nét riêng biệt của thể thơ văn xuôi( tự dotrong bài thơ Mây và sóng + Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua yếu tố tự sự đậm đặc được thể hiện trong bài thơ, những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo. 3. Về phẩm chất: - Tình cảm, trách nhiệm với những người thân yêu trong gia đình. - Hiểu được giá trị của gia đình đối với cá nhân mỗi con người. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: SGK, KHBD, máy tính, phiếu học tập ( phục lục đính kèm). 2. Học sinh: SGK, đọc và chuẩn bị trước nội dung bài học. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ÐỘNG 1 : KHỞI ÐỘNG a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới. b. Nội dung hoạt động: GV dùng một vài câu hỏi để nhằm khơi gợi cảm xúc, ý nghĩ của HS, từ đó tạo không khí và chuẩn bị tâm thế vào bài học mới. Sau đó logic vấn đề với bài học mới. c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra trong bài học. d. Tổ chức thực hiện hoạt động: GV đặt ra tình huống để tìm hiểu thái độ và cách ứng xử của HS trong tình huống đó, HS lắng nghe, suy nghĩ chia sẻ: -Một lần, em được mẹ cho phép đến nhà bạn chơi. Trò chơi đang vui và em rất muốn chơi tiếp thì đến giờ mẹ dặn phải về nhà. Khi ấy em sẽ làm gì? Dự kiến câu trả lời của HS HS chia sẻ kinh nghiệm cá nhân.
  2. GV trên tinh thần tôn trọng quyết định của trò, GV hướng đến cách ứng xử tích cực: HS sẵn sàng dừng cuộc chơi với bạn và trở về nhà. Vì sao? Có thể sợ mẹ lo lắng, hoặc không muốn mẹ buồn, mẹ luôn muốn những gì tốt đẹp nhất cho con.... GV: Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng và quý giá nhất. Có lẽ cũng bởi vì vậy mà khi nghĩ về mẹ mỗi người sẽ có những cảm xúc riêng. Song điểm chung nhất là tình mẹ luôn hiện hữu trong trái tim chúng ta, tạo nguồn sức mạnh, soi sáng hành động, ý thức con người. Ta-go cũng viết nên những vần thơ mang nhiều cảm xúc như thế về tình mẫu tử. Hơn hết, tình thương chính là cội nguồn cho sự lựa chọn. Bài thơ Mây và sóng là một kiệt tác, ở đó cũng có một em bé đã khước từ những lời rủ đi chơi, vì sao vậy? Ta cùng cô tìm hiểu bài thơ để khám phá những bí ẩn sau lời từ chối của em bé ! HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC KĨ NĂNG: ĐỌC Nội dung 1: Đọc- Tìm hiểu chung a. Mục tiêu: Đ1, GQVĐ.Giúp HS nắm được kiến thức chính về tác giả, tác phẩm. b. Nội dung hoạt động: Vận dụng kĩ năng đọc thu thập thông tin, trình bày một phút để tìm hiểu về nhà thơ Ta-go, và bài thơ Mây và sóng - HS trả lời, hoạt động cá nhân c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện hoạt động. I. Đọc-tìm hiểu chung HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm NV1: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: I. Đọc và tìm hiểu chung GV hướng dẫn HS đọc bài thơ chú ý cách 1. Đọc, chú thích đọc to, rõ ràng, giọng trò chuyện, thủ thỉ 2. Tìm hiểu chung tâm tình như đang kể chuyện với mẹ. a. Tác giả: Khi đọc, HS cần liên tưởng hình dung. - Ta-go (1861-1941) tên đầy đủ là Ra- GV đọc mẫu một lần, gọi một vài HS đọc. bin-đra-nát Ta-go. Sau khi HS đã đọc, GV hướng dẫn HS - Ông là một danh nhân văn hóa, là nhà tìm hiểu những kiến thức chung về bài thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ. thơ. * Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ. - Thơ ông chan chứa tình yêu đất nước, HS đọc VB – Giải thích một vài từ khó con người, cuộc sống... HS trình bày xuất xứ, bố cục bài thơ * Bước 3. Nhận xét sản phẩm, bổ sung. - Yêu cầu HS đứng lên đọc VB, trình bày hiểu biết chung về VB. - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). HS:
  3. - HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét bổ sung (nếu cần) cho bạn bạn. b. Tác phẩm: * Bước 4. Chuẩn kiến thức. Đọc bài thơ Mây và sóng, ta như được - Xuất xứ: Mây và Sóng vốn được viết nghe kể một câu chuyện. Mở đầu bài thơ bằng tiếng Ben-gan, in trong tập thơ Si- là từ Mẹ ơi, sau đó em bé kể cho mẹ nghe su ( Trẻ thơ) cuộc trò chuyện của mình với những - Thể thơ: thơ văn xuôi người ở trên mây, dưới sóng, bộc lộ tâm tình với mẹ. Ở mỗi phần, đều theo trình tự: - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm + Thuật lại lời rủ rê (mượn yếu tố tự sự miêu tả để bộc lộ tình + Thuật lại lời từ chối và lý do từ chối cảm, cảm xúc, tình cảm yêu thương dành + Những trò chơi do chính bé sáng tạo cho trẻ thơ). Tìm hiểu tác giả - Chủ đề: tình mẫu tử * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi c. Bố cục: 2 phần Hãy đọc SGK trang 46 và giới thiệu - Phần 1: (Từ đầu đến “xanh thẳm”): Em những hiểu biết của em về nhà thơ Ta- kể cho mẹ nghe về cuộc trò chuyện của go ? em bé với mây. * Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ. - Phần 2: (Còn lại): Em kể cho mẹ nghe * Bước 3. Nhận xét sản phẩm, bổ về cuộc trò chuyện của em bé với sóng. sung.GV: - Yêu cầu HS đứng lên trình bày. - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). HS: - HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét bổ sung (nếu cần) cho bạn bạn. * Bước 4. Chuẩn kiến thức. GV mở rộng về tác giả - Tuy tài năng nhưng số phận Ta-go gặp nhiều bất hạnh - Sự nghiệp sáng tác: + Vào năm 1913, ông trở thanh người Châu Á đầu tiên được trao Giải Nobel Văn học với tập “Thơ dâng” + Ta-go đã để lại cho nhân loại gia tài văn hóa đồ sộ: 52 tập thơ, 42 vở kịch, 12 bộ tiểu thuyết, khoảng 100 truyện ngăn, trên 1500 bức họa và nhiều bút kí, luận văn + Một số tác phẩm tiêu biểu: Tập thơ Người làm vườn, tập Trăng non, tập Thơ dâng
  4. - Phong cách sáng tác: Đối với văn xuôi, Ta-go đề cập đến các vấn đề xã hội, chính trị, giáo dục. Về thơ ca, những tác phẩm của ông thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất trữ tình triết lí nồng đượm; sử dụng thành công những hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng, hình thức so sánh, liên tưởng vè thủ pháp trùng điệp NV2: Tìm hiểu tác phẩm - Trình bày xuất xứ bài thơ? - Đọc bài thơ Mây và sóng, ta như được nghe kể một câu chuyện. Theo em, ai đang kể chuyện với ai và kể về điều gì? Xác định chủ đề của bài thơ? - Bài thơ có thể chia thành mấy phần, nêu nội dung chính của từng phần? Nội dung 2: Khám phá VB 1. Cuộc trò truyện của em bé với mây và sóng. a. Mục tiêu: - Giúp HS hiểu được thế giới thiên nhiên lung linh, hấp dẫn trẻ thơ và khao khát khám phá của trẻ. Tình yêu mẹ, sự thấu hiểu lòng đã giúp em chiến thắng ham muốn đi chơi. - Nhận biết được yếu tố tự sự, giọng điệu tâm tình, cách thức lặp lại biến đổi trong cấu trúc bài thơ. b. Nội dung hoạt động: - Gv cho HS thảo luận. - HS làm việc cá nhân để thực hiện nhiệm vụ. c. Sản phẩm: Câu trả lời của cá nhân . d. Tổ chức thực hiện hoạt động. HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm * Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ II. Khám phá văn bản 1. Cuộc trò truyện của em bé với TỔ CHỨC HĐ NHÓM: Chia lớp làm 4 mây và sóng. nhóm. a, Lời rủ rê của mây và sóng. - Phát phiếu học tập số 2 - Thế giới của những người trên mây, - Giao nhiệm vụ cho các nhóm dưới sóng: “Bình minh vàng, vầng Nhóm 1, 2: Qua lời trò chuyện của những trăng bạc” lời kể, tả của những người người "trên mây" và "trong sóng", em thấy trên mây, dưới sóng đã mở ra trước mắt thế giới của họ hiện lên như thế nào? (Liệt em bé một thế giới: kê hình ảnh miêu tả không gian của những + Xa xôi, rộng lớn, chứa đựng biết bao cuộc ngao du? Không gian ấy hiện lên như điều bí ẩn. thế nào)
  5. Nhóm 3, 4 : phiếu học tập số 2 + Rực rỡ lung linh, huyền áo (ánh sáng - Câu hỏi "Nhưng làm thế nào mình lên đó mặt trời vàng vào buổi bình minh, ánh được ?", "Nhưng làm thế nào mình ra ngoài sáng vầng trăng bạc khi đêm về). đó được" thể hiện tâm trạng gì của em bé? + Vui vẻ và hạnh phúc (chỉ có ca hát - Vì sao em bé từ chối lời mời gọi của và rong chơi khắp chốn từ khi thức dậy những người "trên mây" và "trong sóng"? cho đến chiều tà) Đối với em bé, thế giới đó vô cùng hấp * Bước 2: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ dẫn, gợi lên những khao khát được * Bước 3: Báo cáo, thảo luận khám phá, được ngao du ở những xứ GV: sở xa xôi. - Yêu cầu đại diện nhóm đứng lên báo cáo - Tâm trạng của em bé: thể hiện ở câu trình bày. hỏi về cách thức đi chơi: “Nhưng tôi - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). làm sao gặp được các bạn?” HS: Qua đó, em bé thể hiện khao khát được - Đại diện 1 nhóm đứng lên trình bày. đến những nơi ấy. Những câu hỏi của - Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận em chứa bao háo hức, thiết tha mong xét bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. muốn được lãng du tới những xứ sở thần tiên,được rong ruổi khắp nơi, * Bước 4. Chuẩn kiến thức. được vui chơi với những trò chơi thú - Nhận xét kết quả hoạt động cho từng vị, hấp dẫn. nhóm và chỉ ra những điểm còn hạn chế trong hoạt động nhóm. b. Lời từ chối và lí do từ chối - Chốt lại kiến thức. Chuyển dẫn phần III Lời đáp lại của em bé: Em bé đã từ - GV bổ sung: chối dứt khoát mà day dứt bằng những câu hỏi lại: +Làm sao có thể rời mẹ mà đến được? +Làm sao có thể rời mẹ mà đi được? Với em, điều quan trọng và có ý nghĩa hơn những cuộc phiêu du chính là sự chờ đợi, mong mỏi em trở về nhà của mẹ. Mẹ yêu em nên luôn mong muốn em ở bên mẹ. Em yêu mẹ nên em hiểu tấm lòng của mẹ. Với em, được ở bên mẹ, được làm mẹ vui và được mẹ yêu thương, che chở là niềm vui, niềm hạnh phúc không có gì sánh bằng. Đó là lí do em không hề hối tiếc khi từ chối những người trên mây, dưới sóng. Nội dung 2: Khám phá văn bản 2. Những trò chơi do em bé sáng tạo ra. a. Mục tiêu:
  6. -Giúp HS hiểu được những trò chơi do em bé sáng tạo ra thú vị bởi vừa được làm mây, làm sóng lại được ở bên mẹ. Hiểu được tình yêu mẹ tha thiết và tấm lòng yêu thương con của người mẹ -Nhận biết được yếu tố tự sự, giọng điệu tâm tình, cách thức lặp lại biến đổi trong cấu trúc bài thơ, và tính chất triết lí sâu sắc. b. Nội dung hoạt động: -Gv sử dụng kĩ thuật mảnh ghép cho HS thảo luận. -HS làm việc cá nhân để thực hiện nhiệm vụ. c. Sản phẩm: Câu trả lời của cá nhân . d. Tổ chức thực hiện hoạt động. HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ 2. Những trò chơi do em bé sáng tạo ra. Cặp đôi chia sẻ: a. Trò chơi: Em bé tưởng tượng ra những - Trong bài thơ, em bé đã tổ chức mấy trò chơi thú vị: trò chơi? Đó là những trò chơi gì? + Con là mây Trong trò chơi ấy, em bé phân vai như + Mẹ là trăng → Hai bàn tay con ôm thế nào? Theo em sự phân vai ấy có lấy mẹ lấy mẹ. phù hợp không? Vì sao? + Mái nhà ta là bầu trời xanh thẳm - Em cảm nhận gì về tình cảm mẹ con thể hiện qua những trò chơi? + Con là sóng *Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Mẹ sẽ là bến bờ kì lạ → Con lăn, lăn, lăn * Bước 3: Báo cáo, thảo luận mãi rồi se cười vang vỡ tan vào lòng mẹ GV: Lời mời gọi lặp đi lặp lại, sử dụng trí tưởng -Yêu cầu đại diện cặp đôi đứng lên báo tượng bay bổng, hình ảnh ẩn dụ sáng tạo. cáo trình bày. b. Tình cảm của em bé với mẹ: -Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). * Em bé rất yêu mẹ: HS: + Em mong nuốn được ở bên mẹ, vui chơi -Đại diện đứng lên trình bày. cùng mẹ. Lời mời gọi em bé đi chơi của -Các nhóm khác theo dõi, quan sát, những người ở trên mây, dưới sóng rất tha nhận xét bổ sung (nếu cần) cho nhóm thiết lặp đi lặp lại, sự từ chối của em bé vì thế bạn. càng cương quyết hơn. + Bên mẹ, em đã sáng tạo ra trò chơi thú vị * Bước 4. Chuẩn kiến thức. hấp dẫn, để mẹ cùng vui chơi với em. -Nhận xét kết quả hoạt động cho từng + Trong trò chơi ấy, em bé vừa được thỏa ước nhóm và chỉ ra những điểm còn hạn mong làm mây, làm sóng tinh nghịch, bay chế trong hoạt động . cao, lan xa phiêu du khắp chốn; lại vừa được -Chốt lại kiến thức. Chuyển dẫn phần quấn quýt bên mẹ - như mây quấn quýt trăng, III như sóng vui đùa bên bờ biển. - GV bổ sung: * Tình mẹ yêu con: +Trong trò chơi, mẹ là vầng trăng dịu + Mẹ muốn con ở bên để chăm sóc, chở che, hiền, lặng lẽ tỏa sáng mỗi bước con đi, vỗ về. Điều này, thể hiện qua lời giải thích là bờ biển bao dung ôm ấp, vỗ về suốt của em bé: “mẹ mình đang đợi mình ở nhà”, cuộc đời con và là mái nhà dẫu qua bao “Buổi chiều, mẹ luôn muốn mình ở nhà”
  7. dâu bể vẫn là bầu trời xanh dịu mát, + Trong trò chơi, mẹ là vầng trăng dịu hiền, yên bình vĩnh cửu chờ đợi, che chở lặng lẽ tỏa sáng mỗi bước con đi, là bờ biển con bao dung ôm ấp, vỗ về suốt cuộc đời con và +Tấm lòng người mẹ như bến bờ cho là mái nhà dẫu qua bao dâu bể vẫn là bầu trời con neo đậu, thoát khỏi những cám dỗ xanh dịu mát, yên bình vĩnh cửu chờ đợi, che ở đợi. Tình mẹ con đã hòa quyện lan chở con tỏa trong sóng, thâm nhập kháp vũ trụ + Tấm lòng người mẹ như bến bờ cho con neo mênh mông nên “không ai trên thế đậu, thoát khỏi những cám dỗ ở đợi. Tình mẹ gian này biết mẹ con ta ở chốn nào” con đã hòa quyện lan tỏa trong sóng, thâm nhập kháp vũ trụ mênh mông nên “không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào” * Đặt tình mẫu tử trong mối quan hệ với thiên nhiên vũ trụ, nhà thơ đã thể hiện cảm hướng tôn vinh ca ngợi tình mẫu tử bao la, thiêng liêng, vĩnh cửu. Nội dung 3: III. Tổng kết a. Mục tiêu: - HS tự rút ra được đặc sắc về nghệ thuật, nội dung ý nghĩa của bài thơ b. Nội dung hoạt động: - GV sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi - HS làm việc cá nhân để tìm hiểu nội dung và nghệ thuật tác phẩm. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện hoạt động. HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm * Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV 1. Nghệ thuật: nêu câu hỏi, yêu cầu HS suy nghĩ trả lời: - Thể thơ văn xuôi, kết hợp các yếu tố tự + VB Mây và sóng có hình thức khác với sự và miêu tả để làm nổi bật cảm xúc, tình VB Chuyện cổ tích về loài người (số cảm yêu mến của nhà thơ với trẻ thơ. tiếng trong một dòng thơ như thế nào, có - Giọng điệu tâm tình trò truyện, cách thức bằng nhau không, có vần không?) Vì sao lặp lại biến đổi trong cấu trúc bài thơ. nó vẫn được coi là một bài thơ? - Sử dụng nhiều phép tu từ nhân hóa, điệp + Nêu những đặc sắc nghệ thuật của bài ngữ, ẩn dụ đặc sắc. thơ ? 2. Nội dung + Nội dung, ý nghĩa của văn bản? - Bài thơ ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, * Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ bất diệt. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Bài thơ thể hiện tình yêu thương trẻ thơ, GV: tấm lòng nhân hậu yêu thương con người -Yêu cầu HS đứng lên báo cáo trình bày. của nhà thơ. - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). HS: - Bài thơ có ý nghĩa triết lí sâu sắc. - HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét bổ sung (nếu cần) cho bạn bạn.
  8. * Bước 4. Chuẩn kiến thức. - Nhận xét kết quả hoạt động của HS và chỉ ra những điểm còn hạn chế trong hoạt động của HS. - Chốt lại kiến thức. Chuyển dẫn phần viết ngắn HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS làm được bài tập sau khi học xong văn bản: b. Nội dung: HS làm việc cá nhân. c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng, đủ của HS. d. Tổ chức thực hiện hoạt động. Hãy tưởng tượng em là người đang là người trò chuyện với mây và sóng. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về cuộc trò chuyện GV gợi ý bài tập này cho HS về nhà làm. GV hướng dẫn HS cần đảm bảo các yêu cầu về: *Nội dung đoạn văn : GV cần khơi gợi một số yêu cầu chính, nhưng cũng cần tôn trọng sự tưởng tượng, suy nghĩ cá nhân của mỗi HS. - Ngôi kể: thứ nhất - Xác định được hoàn cảnh của cuộc gặp gỡ của em với người trên mây, trên sóng (không gian, thời gian nào?). - Xác định được diễn biến cuộc gặp gỡ: cử chỉ, lời nói, hành động, ý nghĩ của em về mây và sóng? Mây và sóng có thái độ hành động, ...thế nào? - Sắp xếp sự việc hợp lí - Cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ đó. * Hình thức đoạn văn: Câu mở đoạn: Cần giới thiệu hoàn cảnh, tình huống gặp gỡ của em với mây và sóng.Các câu tiếp theo cần kể lại diễn biến cuộc gặp gỡ đó. Câu kết đoạn lời chào, cảm xúc của em về cuộc gặp gỡ.