Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 18, Bài 2: Trở gió - Đỗ Thị Thu Trang

docx 10 trang Bích Hường 10/06/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 18, Bài 2: Trở gió - Đỗ Thị Thu Trang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_7_tiet_18_bai_2_tro_gio_do_thi_thu.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 18, Bài 2: Trở gió - Đỗ Thị Thu Trang

  1. Trường: THCS Lý Tự Trọng Họ và tên giáo viên: Đỗ Thị Thu Trang Tổ: Văn- Công Dân Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Bài 2: Tiết 18 VĂN BẢN 3. TRỞ GIÓ (Nguyễn Ngọc Tư) I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: - HS hình dung trọn vẹn về những cơn gió chướng. Mùa gió chướng về không chỉ là sự thay đổi thời tiết, báo hiệu một năm cũ sắp qua, mà còn gợi trong tâm trạng của con người những cảm xúc ngóng chờ, vội vã ngổn ngang. - Học sinh hiểu được thể loại tản văn( tạp văn). Tác dụng của việc sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa, ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm - Nhiều từ ngữ địa phương, mang đậm phong cách Nam Bộ. - Nhận biết được đề tài, chủ đề của văn bản 2. Về năng lực: - Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản, cụ thể: lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu, cách sử dụng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, so sánh, nhân hoá,... 3. Về phẩm chất: - Giúp học sinh rèn luyện bản thân, phát triển các phẩm chất tốt đẹp: + Trân trọng điều bình dị, nhỏ bé trong cuộc sống, cảm nhận sự tác động từ những dấu hiệu thiên nhiên đến tâm trạng, cảm xúc của mình. + Nhân ái, chan hoà, yêu nước, yêu quê hương: Thông qua việc phân tích tình cảm của người viết đối với gió chướng, học sinh cảm nhận được tình yêu, sự gắn bó của người viết với quê hương. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: 1
  2. - Kế hoạch dạy học (bản w và bản PP), SGK, SGV, SBT. - PHT số 1, bảng nhóm, bút lông, chuông. - Máy tính, máy chiếu, giá kê bảng nhóm. - Dự án : Tìm hiểu về gió chướng và sưu tầm những câu ca dao, câu văn , câu thơ có từ gió chướng ( ppt...). III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: Kết nối, tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới. b. Nội dung: Học sinh nghe câu hỏi và chia sẻ trải nghiệm cá nhân có liên quan đến bài học mới. c. Sản phẩm: Những chia sẻ, cảm xúc, trải nghiệm cá nhân của học sinh. b. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: GV cho HS xem một đoạn video ngắn về các - HS chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc, trải tỉnh miền Tây Nam Bộ, sau đó đặt câu hỏi: nghiệm cá nhân. ? Qua các thước phim vừa xem, em có cảm nhận gì về vùng đất này. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe, quan sát, hoạt động cá nhân. - GV quan sát, lắng nghe, gợi mở. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV tổ chức hoạt động. - HS nêu những cảm nhận của mình cho cô và các bạn cùng nghe. 2
  3. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét câu trả lời của HS, dẫn dắt để kết nối hoạt động hình thành kiến thức mới: Các em ạ, ở chương trình Ngữ văn lớp 6, Bài 5 “Những nẻo đường xứ sở” đã đưa các em khám phá, trải nghiệm nhiều cảnh quan tươi đẹp của đất nước như “Cô Tô” của Nguyễn Tuân, “Hang Én” của Hà My và đặc biệt bài “Cửu Long Giang ta ơi” đã đưa ta đến vùng đất Miền Tây Nam Bộ. Trong bài hôm nay, các em lại được biết thêm về miền đất này qua một áng tản văn đong đầy cảm xúc của một người con gắn bó máu thịt với vùng đất này. Đó là văn bản “Trở gió” của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư. Vậy nét đặc sắc của văn bản là gì cô và các em sẽ đi vào tìm hiểu. Các em hãy mở SGK trang 44 để học bài. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 2.1: Hoạt động 1: Đọc – Tìm hiểu chung: a. Mục tiêu: Biết cách đọc văn bản; nắm được những thông tin về tác giả và văn bản “ trở gió” . b. Nội dung: Vận dụng kĩ năng đọc, thu thập thông tin, trình bày hiểu biết về tác giả, tác phẩm: xuất xứ, thể loại, phương thức biểu đạt, bố cục thông qua phiếu học tập. c. Sản phẩm: Kết quả nội dung ghi trong phiếu học tập của học sinh. b. Tổ chức thực hiện: 3
  4. HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM *Nhiệm vụ 1: Hướng dẫn HS đọc, tìm hiểu chú I. Đọc - Tìm hiểu chung: thích. 1. Đọc. Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn cách đọc: đọc với giọng nhẹ nhàng, thủ thỉ, chậm rãi, làm nổi bật tâm trạng của nhân vật khi đón gió chướng về. Lưu ý văn bản có nhiều từ địa phương Nam Bộ khó đọc nên cần phát âm chuẩn. - GV đọc mẫu đoạn đầu, sau đó gọi 2 học sinh thay nhau đọc thành tiếng một số đoạn trong văn bản. ? Em có nhận xét gì về cách đọc của bạn. *Chú thích: - GV hướng dẫn HS giải thích một số từ khó. + Mừng húm + Gấp rãi - Đại diện các nhóm (nhóm 1) lên báo cáo bài tập + Linh đình dự án tìm hiểu về gió chướng, sưu tầm những câu + Xà quần thơ, câu ca dao viết về gió chướng. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. - HS lắng nghe, tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm. Bước 3: Báo cáo và thảo luận - HS theo dõi và đọc bài, nhận xét cách đọc của bạn. - Các nhóm trình bày sản phẩm. Nhóm 1 báo cáo. - Ba nhóm còn lại nhận xét, bổ sung câu trả lời của nhóm bạn. 4
  5. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét cách đọc, cùng HS giải thích một số từ khó . - GV nhận xét bài tập dự án của các nhóm và bổ sung: gió chướng là gió mùa đông Bắc, theo cách gọi của người Nam Bộ. Khi gió thổi mạnh, gió chướng đưa nước mặn thâm nhập sâu vào các con sông, gây nhiều thiệt hại cho sản xuất . Gió chướng quen thuộc như hồn quê đã khơi nguồn cảm xúc cho nhiều nhà văn, nhà thơ, trong đó có bài tản văn của Nguyễn Ngọc Tư mà chúng ta tìm hiểu hôm nay. * Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về Tác giả, tác phẩm. 2. Tìm hiểu chung. Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập a. Tác giả: ? Dựa vào chú thích sgk T40, em hãy trình bày - Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976, những nét chính về tác giả. quê Cà Mau. - Phát phiếu học tập cho HS tìm hiểu về tác phẩm. + Sáng tác thành công ở nhiều thể Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và hoàn thiện câu loại: truyện ngắn, tản văn, tiểu thuyết trả lời vào phiếu trong vòng 5 phút. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Lời văn trong sáng mộc mạc, thể - HS tìm hiểu về tác giả theo thông tin sách giáo hiện một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, khoa giàu yêu thương.. - HS thảo luận cặp đôi và viết vào phiếu học tập: b.Tác phẩm: trả lời câu hỏi: xuất xứ, thể loại văn bản, phương - Xuất xứ: Văn bản được in trong thức biểu đạt, bố cục văn bản. “Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư” NXB Bước 3: Báo cáo thảo luận: Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2015. 5
  6. - HS trình bày sản phẩm - Thể loại: tạp văn - Các cặp đôi đại diện trình bày kết quả (mỗi nội - Phương thúc biểu đạt: tự sự, miêu tả, dung gọi một cặp đôi khác nhau để nhiều cặp được biểu cảm. trình bày) - Bố cục: 2 phần - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. + Phần 1: Từ đầu đến Ôi! Gió Bước 4: Kết luận, nhận định chướng” : Hình ảnh gió chướng. - GV nhận xét câu trả lời của HS về tác giả và bổ + Phần 2: còn lại: Tình cảm cảm xúc sung: Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976 quê ở Cà của nhân vật “tôi” khi gió chướng về. Mau, sáng tác thành công ở nhiều thể loại như truyện ngắn, tản văn, tiểu thuyết. Bạn đọc ấn tượng ở Nguyễn Thành Tư bởi văn phong trong sáng, mộc mạc, thể hiện một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm giàu tình yêu thương. - GV nhận xét phần trả lời của các cặp đôi, chốt kiến thức và bổ sung thêm kiến thức về thể loại: Tản văn, hay còn gọi là tạp văn, tạp bút.. là thể loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc. Tác giả thường dựa vào 1 chi tiết, 1 sự việc trong cuộc sống để thể hiện tâm trạng, suy nghĩ của mình. Tạp văn thường tự do trong cách biểu hiện, kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận và miêu tả ) 2.2: Hoạt động : Khám phá văn bản: a. Mục tiêu: - Nhận biết những chi tiết, hình ảnh miêu tả gió chướng - Một số biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá miêu tả gió chướng, tác dụng của các biện pháp tu từ đó làm gió chướng hiện lên sống động, giống như con người. - Cảm nhận tâm trạng của nhân vật tôi khi đón gió chướng về. 6
  7. - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, yêu quê hương, đất nước, sự gắn bó tha thiết với con người, cảnh sắc quê hương, tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, có khả năng cảm nhận được những thay đổi rất nhỏ, rất khẽ của tạo vật cũng như tâm trạng của con người trước sự thay đổi của thiên nhiên. b. Nội dung: Vận dụng kĩ năng đọc, thu thập thông tin, trao đổi thảo luận, trình bày ý kiến cá nhân, kết quả hoạt động nhóm về hình ảnh gió chướng trong đoạn đầu văn bản. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, kết quả bài tập nhóm. b. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM 1. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về hình ảnh II.Khám phá văn bản. gió chướng. 1. Hình ảnh gió chướng Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập *Những chi tiết miêu tả gió chướng: + Gv yêu cầu học sinh đọc thầm đoạn đầu - Mỗi năm gió đến một ngày khác nhau của văn bản và chia lớp thành 4 nhóm, - Hơi gió rất gần. yêu cầu các nhóm trả lời các câu hỏi - Sẽ sàng từng giọt tinh tang . Thoảng, e (thời gian 7 phút). dè như ai đó đứng từ xa ngoắc tay Câu 1: Tìm những chi tiết, hình ảnh miêu nhẹ như ngại ngần tả gió chướng và tâm trạng của nhân vật - Mừng húm, hừng hực, dạt dào, xấp xãi, tôi khi gió chướng về. cuống quýt, cồn cào, nồng nhiệt, dịu dàng Câu 2: Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật * Tâm trạng của tác giả: được sử dụng trong đoạn văn. - Cuộc hẹn không rõ ràng Câu 3: Nêu tác dụng của các biện pháp - dời chuông gió sang cửa sổ nghệ thuật đó. - chờ đợi rất lâu bỗng gặp mừng húm - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - ôi, gió chướng Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Nghệ thuật: - HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi theo 7
  8. bảng nhóm. -Từ ngữ sinh động, gợi cảm nhiều từ láy, Bước 3: Báo cáo thảo luận động từ, tính từ - Các nhóm trình bày kết quả thảo luận - Nghệ thuật nhân hóa , so sánh, ẩn dụ GV gọi nhóm 1 lên trình bày sản phẩm chuyển đổi cảm giác của nhóm mình. Các nhóm khác nhận >Tác dụng: Khắc họa gió chướng hiện lên xét. sống động gần gũi thân thiết có tâm hồn Bước 4: Kết luận, nhận định tình cảm tính cách như con người. - GV nhận xét bài làm của các nhóm, bổ sung, chốt lại kiến thức. GV khắc sâu: Các em ạ, đoạn văn mở đầu viết về gió chướng thật giàu cảm xúc với từ ngữ gợi cảm, sống động, các phép tu từ như thổi hồn vào sự vật vô tri, tác giả viết về gió chướng bằng sự cảm nhận tinh tế với rất nhiều giác quan: thính giác, thị giác, cảm giác, bằng trí tưởng tượng, bằng cả tình yêu, sự gắn bó của nhà văn với gió chướng - làn gió thổi mát tâm hồn, bừng lên bao cảm xúc chờ đợi, nhớ mong, sung sướng. Và dòng tâm trạng miên man của tác giả được bộc lộ ở đoạn sau văn bản như thế nào, câu trả lời sẽ có ở tiết học hôm sau. 3. HOẠT ĐỘNG 3- 4 : LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Thực hiện được các bài tập qua hình thức trò chơi nhằm hoàn thiện, củng cố một số kiến thức vừa lĩnh hội. 8
  9. b. Nội dung: HS tham gia trò chơi “ Rung chuông vàng” để củng cố, khắc sâu thêm kiến thức của tiết học. c. Sản phẩm: Câu trả lời chính xác của các đội chơi b. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Câu 1: Nhà văn Nguyễn Ngọc Tư quê ở - GV phổ biến luật chơi cho HS: đâu? Có 8 câu hỏi. Cô đọc câu hỏi, sau 15 giây B. Cà Mau đội nào rung chuông trướcthif được Câu 2: Phong cách nghệ thuật của nhà văn quyền trả lời; câu trả lời đúng đội đó Nguyễn Ngọc Tư? thắng cuộc. Đội nào trả lời đúng sẽ nhận B.Trong sáng, mộc mạc, tinh tế, giàu yêu được một phần quà. Đội nào rung chuông thương trước 15 giây đội đó phạm quy. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Câu 3: Thể loại của văn bản “Trở gió”? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ D. Tạp văn. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Câu 4: Ở miền Bắc, gió chướng được gọi là - HS suy nghĩ, trao đổi và trả lời câu hỏi gió gì? - GV quan sát, hỗ trợ. A.Gió mùa Đông bắc. Bước 3: Báo cáo thảo luận Câu 5: Những biện pháp tu từ nổi bật nào - GV tổ chức hoạt động được sử dụng trong đoạn văn mở đầu? - HS nghe, trả lời câu hỏi. A.So sánh - Nhân hóa Bước 4: Kết luận, nhận định. Câu 6: Hình ảnh gió chướng hiện lên như - Nhận xét câu trả lời của HS và đưa ra thế nào qua đoạn văn mở đầu? đáp án đúng. A.Sống động, giống như con người có tâm lí, tính cách. Câu 7: Tình cảm nào của tác giả được gửi 9
  10. gắm qua đoạn văn mở đầu? C. Sự gắn bó tha thiết, tình yêu quê hương xứ sở. Câu 8: Tác phẩm văn học nào của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư được chuyển thể thành một bộ phim? A.Cánh đồng bất tận. Ngày ..tháng năm 2022 LÃNH ĐẠO KÝ DUYỆT GIÁO VIÊN ( Ký tên) 10