Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 (Cánh diều) - Bài 6: Truyện - Tiết 73+74+75: Đọc hiểu văn bản Lão Hạc

docx 11 trang Lệ Hằng 15/10/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 (Cánh diều) - Bài 6: Truyện - Tiết 73+74+75: Đọc hiểu văn bản Lão Hạc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_8_canh_dieu_bai_6_truyen_tiet_73747.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 (Cánh diều) - Bài 6: Truyện - Tiết 73+74+75: Đọc hiểu văn bản Lão Hạc

  1. BÀI 6: TRUYỆN TIẾT 73,74,75 : ĐỌC HIỂU VĂN BẢN LÃO HẠC _ Nam Cao_ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc. Qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. - Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao thông qua nhân vật ông giáo. - Bước đầu hiểu được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: Khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn chuyện tự nhiên, hấp dẫn; Kết hợp giữa tự sự, triết lí và trữ tình. 2. Năng lực - Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp. - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Lão Hạc. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Lão Hạc - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện. - Năng lực nhận diện, phân loại trường từ vựng. - Năng lực phân chia bố cục văn bản. 3. Về phẩm chất - Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. - Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm. Có trách nhiệm trong việc trình bày lắng nghe và phản biện. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: - Giáo án Word, Powerpoint. - Phiếu bài tập, bảng nhóm. - Tranh ảnh, sơ đồ, tư liệu về văn bản.
  2. - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp. - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà theo nhóm. 2. Học sinh: + SGK, đồ dùng học tập. + Soạn bài theo hệ thống câu trong SGK + Tìm tư liệu liên quan và hoàn thiện phiếu bài tập III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề. b. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG SẢN PHẨM - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS trả lời, tìm ra ô chữ hàng dọc GV tổ chức cho HS trò chơi giải ô chữ với 6 với dòng chữ: TÂM HỒN hàng ngang. - GV dẫn vào bài học: Văn học hiện Câu 1: Tên một tác phẩm nổi tiếng của nhà thực Việt Nam đánh dấu sự thành văn Ngô Tất Tố? công trên văn đàn của nhiều tác giả Câu 2: Bản chất của cai lệ và người nhà lý như Kim Lân, Vũ Trọng Phụng, Ngô trưởng? Tất Tố... và không thể không nhắc Câu 3: Điền vào dấu trong câu sau: “Hình tới nhà văn Nam Cao. Nếu viết về như tức quá không chịu được, chị Dậu cự chủ đề người tri thức, ông không lại”? chỉ khiến người đọc trăn trở, xót xa Câu 4: Tên nhân vật chính trong tác phẩm với bao số phận như Thứ, như Hộ,... “Tức nước vỡ bờ”? những kẻ tri thức giàu ước mơ, khát Câu 5: Năm 1996 Ngô Tất Tố được tặng giải khao nhưng bị cái nghèo, cái đói thưởng gì? vùi dập, ghì sát đất. Thì viết về chủ Câu 6: Tác phẩm “Lều chõng” là ai? đề người nông dân, Nam Cao cũng Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ khiến cho ta phải thổn thức, đắng HS tham gia trò chơi và trả lời câu hỏi. cay với số phận của những kiếp Bước 3: Báo cáo kết quả người đau khổ, nghèo đói nhưng HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu giàu tình người. Lão Hạc trong cần truyện ngắn cùng tên là một nhân Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vật có số phận bi thảm như thế vụ nhưng trên hết, lão là một con GV nhận xét, dẫn dắt vào bài. người có nhân cách, có tâm hồn cao đẹp. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1. Tìm hiểu chung văn bản Lão Hạc
  3. a. Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của văn bản Lão Hạc. b. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG SẢN PHẨM NV1: I. Tìm hiểu chung về văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả - GV tổ chức cho Talkshow “Gặp gỡ tác giả - Nam Cao (1915 – 1951) văn học”. - Quê quán: Hà Nam + GV phân vai cho 1 HS đóng vai Nam Cao. - Sáng tác của ông thường tập trung + GV phân vai cho 1 HS đóng vai MC. vào 2 đề tài: Người tri thức tiểu tư + Các HS ngồi dưới là khán giả và đặt câu hỏi sản và người nông dân. cho Nam Cao và MC. - Ngòi bút của ông mang giá trị hiện Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ thức sâu sắc và thấm đẫm tinh thần - HS thực hiện nhiệm vụ. nhân đạo. Bước 3: Báo cáo kết quả 2. Tác phẩm - GV mời một số HS trình bày kết quả trước - Là tác phẩm tiêu biểu của nhà văn lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Nam Cao. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - Đăng báo lần đầu năm 1943. - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - Đoạn trích nằm cuối truyện. NV2: II. Đọc hiểu chi tiết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Kết cấu, bố cục - GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn, nêu thể - Thể loại: Truyện ngắn loại, PTBĐ, ngôi kể và nhân vật trung tâm của - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết văn bản. hợp với miêu tả và biểu cảm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Ngôi kể thứ nhất - lời ông giáo. - HS thảo luận theo bàn. - Nhân vật trung tâm: Lão Hạc. Bước 3: Báo cáo kết quả - Bố cục: 3 phần - GV mời một số HS trình bày kết quả trước + Phần 1: (chữ in nhỏ): Gia cảnh lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. nhà lão Hạc. Bước 4: Nhận xét, đánh giá + Phần 2: (tiếp -> cũng xong): Lão - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Hạc sang nhà ông giáo kể chuyệ NV3: nbán chó và gửi ông giáo tiền và Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ nhờ trông hộ mảnh vườn. - GV yêu cầu HS dựa vào phần tìm hiểu bài ở + Phần 3: (Còn lại): Cái chết của lão nhà, cho HS thảo luận cặp đôi: Hạc. ? Tóm tắt gia cảnh nhà lão Hạc. ? Nhận xét gia cảnh nhà lão Hạc. 2.1. Nhân vật Lão Hạc Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ a. Tình cảnh của Lão Hạc - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. - Nhà nghèo, vợ chết con trai bỏ đi
  4. Bước 3: Báo cáo kết quả đồn điền cao su - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả - Làm thuê để kiếm ăn. trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. - Sau ốm: tiêu hết tiền dành dụm ... Bước 4: Nhận xét, đánh giá không có việc, bán chó - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. -> Cuộc sống nghèo khổ, cùng quẫn NV4: và cô đơn Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ => Lớp người nông dân nghèo khổ - GV yêu cầu HS dựa vào phần tìm hiểu bài ở trước CMT8 nhà, tổ chức cho cả lớp thảo luận: b. Tình cảm của lão Hạc đối với + Tìm các chi tiết nói về tình cảm của lão Hạc ”cậu Vàng” dành cho cậu Vàng? * Tình cảm với cậu Vàng: + Vì sao lão Hạc lại đối xử với cậu Vàng như - Vì đó là kỉ vật của cin trai, là sợi vậy? Cậu Vàng có ý nghĩa như thế nào với lão dây liên hệ giữa lão và con lão; là Hạc? người bạn an ủi lão trong cảnh già + Tại sao lão Hạc phải bán cậu Vàng? cô độc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Lão Hạc bán vì: - Cả lớp thực hiện nhiệm vụ. -Túng quẫn, không đủ sức nuôi. - GV hỗ trợ cho HS nếu cần. - Lão không muốn phạm vào đồng Bước 3: Báo cáo kết quả tiền, mảnh vườn dành dụm cho con. - GV mời HS trình bày kết quả trước lớp, yêu Cậu Vàng thân thiết như một cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. người bạn, người cháu của lão. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV5: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS dựa vào phần tìm hiểu bài ở nhà, tổ chức cho cả lớp thảo luận: + Tìm các chi tiết nói về tâm trạng lão Hạc trước khi bán cậu Vàng? * Trước khi bán con chó Vàng + Tìm các chi tiết miêu tả tâm trạng lão Hạc + Nói với ông giáo về ý định bán sau khi bán cậu Vàng? chó +Cách miêu tả của tác giả ở đây có gì đặc sắc? + Lão phải suy tính, đắn đo nhiều + Cách miêu tả ấy, em có cảm nhận gì về tâm lần, coi đó là việc rất hệ trọng. trạng và con người lão Hạc? * Sau khi bán con Vàng: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, - Cả lớp thực hiện nhiệm vụ. mắt ầng ậc nước, mặt co rúm lại, - GV hỗ trợ cho HS nếu cần. vết nhăn xô lại, ép nước mắt chảy Bước 3: Báo cáo kết quả ra, đầu ngoẹo về một bên, mếu như - GV mời HS trình bày kết quả trước lớp, yêu con nít, hu hu khóc.
  5. cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. * Đặc sắc miêu tả: Bước 4: Nhận xét, đánh giá - Đặc tả ngoại hình nhân vật bằng - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. những từ gợi hình ảnh, cảm xúc. NV6: - Miêu tả ngoại hình để thể hiện nội Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ tâm nhân vật. - GV yêu cầu HS dựa vào phần tìm hiểu bài ở Qua tâm trạng đau đớn, ân hận, nhà, cho HS thực hiện phiếu học tập: day dứt, đầy mặc cảm tội lỗi ta thấy + Cái chết của lão Hạc được miêu tả như thế Lão Hạc là một người sống tình nào? Em có cảm nhận gì về cái chết của lão? nghĩa, trung thức; là một người cha + Nguyên nhân dẫn đến cái chết của lão Hạc yêu thương con sâu sắc. là gì? d. Cái chết của lão Hạc + Cái chết của lão Hạc thể hiện điều gì? - Trước khi chết: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Làm văn tự, nhờ ông giáo trông - Cả lớp thực hiện nhiệm vụ. nom hộ 3 sào vườn để khi con về sẽ - GV hỗ trợ cho HS nếu cần. có đất ở, có vườn làm... văn tự để Bước 3: Báo cáo kết quả tên ông giáo, về sau này nhờ ông - GV mời HS trình bày kết quả trước lớp, yêu giáo trông nom cho con ông. cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. + Gửi ông giáo 30 đồng bạc để khi Bước 4: Nhận xét, đánh giá lão chết nhờ hàng xóm chi tiêu lo - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. hộ việc ma chay. - Cái chết của lão Hạc: NV7: + Chuẩn bị âm thầm, chu đáo. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ + Lão tự tử bằng bả chó. - GV yêu cầu HS dựa vào phần tìm hiểu bài ở + Lão Hạc: vật vã, rũ rượi, quần nhà, làm việc theo nhóm: xộc xệch, hai mắt long sòng sọc, tru + Ông giáo là người có quan hệ như thế nào tréo, bọt mé sùi ra, người giật với lão Hạc? mạnh. + Khi nghe Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả -> Vật vã, đau đớn, dữ dội, thương chó, ông giáo đã đánh giá lão Hạc như thế tâm. nào? * Nguyên nhân về cái chết của lão + Scái chết của lão Hạc đã làm thay đổi nhận Hạc thức của ông giáo như thế nào? - Do tình cảnh đói khổ, túng quẫn. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Xuất phát từ từ tình yêu thương, - Cả lớp thực hiện nhiệm vụ. trách nhiệm với con, từ lòng tự - GV hỗ trợ cho HS nếu cần. trọng đáng kính. Bước 3: Báo cáo kết quả 2.2. Nhân vật ông giáo - GV mời một số trình bày kết quả trước lớp, * Thái độ, tình cảm đối với lão yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Hạc Bước 4: Nhận xét, đánh giá - Muốn ôm choàng lấy lão oà lên
  6. - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. khóc, ái ngại, an ủi, bùi ngùi... - Giấu giếm vợ giúp lão Hạc. - Tôn trọng, cảm thông, xót thương tình cảnh của lão Hạc. * Những ý nghĩ của ông giáo về NV8: lão Hạc: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Thấm đẫm triết lý nhân sinh. - GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời: - Thâm trầm, sâu sắc. + Thái độ của tác giả đối với Lão Hạc như thế Tấm lòng yêu thương trân trọng nào?. đối với người nông dân. + Tổng kết về nghệ thuật và nội dung của văn 2.3. Nhân vật Binh Tư và vợ ông bản. giáo Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Vợ ông giáo: Cho lão chết! Ai bảo - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. lão có tiền mà chịu khổ! Lão làm Bước 3: Báo cáo kết quả khổ lão chứ ai làm lão khổ! - GV mời một số HS trả lời câu hỏi trước lớp, - Binh Tư : Không ưa lão Hạc vì lão yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. lương thiện quá Bước 4: Nhận xét, đánh giá + Lão làm bộ đấy.... lão chỉ tâm - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chẳng vừa đâu. -> Đều không hiểu lão, cho rằng lão là một người gàn dở, lão cũng như những người bình hường khác => Họ thiếu sự cảm thông, họ không hiểu lão và cũng cùng cực như lão nên không thể nghĩ khác được. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Lời kể ngôi thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với lão Hạc. - Kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, trữ tình, lập luận, thể hiện được chiều sâu tâm lí nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động. - Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tạo
  7. được lối kể khách quan, xây dựng được hình tượng nhân vật có tính cá thể hoá cao. 2. Nội dung- Ý nghĩa văn bản - Nội dung: Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận của người nông dân trước CM tháng Tám qua tình cảnh của lão Hạc và thể hiện tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người. - Ý nghĩa: Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không bị hoen ố cho dù phải sống trong hoàn cảnh khốn cùng. C. LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập. b. Tổ chức thực hiện: NV1: GV chia lớp thành 4 nhóm, tổ chức cho HS tham gia trò chơi “Ai là triệu phú”. Câu 1. Truyện ngắn Lão Hạc của tác giả nào? A. Nguyễn Công Hoan B. Nam Cao C. Nguyễn Tuân D. Thạch Lam Câu 2. Tác phẩm Lão Hạc được viết theo thể loại nào? A. Truyện ngắn B. Truyện vừa C. Truyện dài D. Tiểu thuyết Câu 3. Truyện ngắn Lão Hạc sáng tác năm nào? A. 1920 B. 1943 C. 1945 D. 1950 Câu 4. Ý nào nói đúng nhất nội dung của truyện Lão Hạc? A. Tác động của cái đói và miếng ăn đến đời sống con người B. Phẩm chất cao quý của người nông dân C. Số phận đau thương của người nông dân
  8. D. Tất cả đều đúng Câu 5. Nhận định nào nói đúng nhất ý nghĩa cái chết của lão Hạc? A. Thể hiện tính tự trọng và quyết tâm không rơi vào con đường tha hóa của một người nông dân. B. Gián tiếp tố cáo xã hội thực dân phong kiến đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh khốn cùng. C. Là bằng chứng cảm động về tình phụ tử mộc mạc, giản dị nhưng cao quý vô ngần. D. Tất cả đều đúng. Câu 6. Trong tác phẩm , lão Hạc là nhân vật có tính cách như thế nào? A. Là một người có số phận đau thương nhưng có phẩm chất cao quý. B. Là người nông dân sống ích kỉ đến mức gàn dở ,ngu ngốc. C. Là người nông dân có thái độ sống vô cùng cao thượng. D. Là người nông dân có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. Câu 7. Trong tác phẩm Lão Hạc, con trai lão Hạc đi phu vì lí do gì? A. Vì muốn làm giàu. B. Phẫn chí vì nghèo không lấy được vợ. C. Vì không lấy được người mình yêu. D. Vì nghèo túng quá. Câu 8. Trong tác phẩm Lão Hạc, vì sao lão Hạc phải bán cậu Vàng? A. Vì lão sợ kẻ trộm đánh bả. B. Vì nuôi con chó sẽ phải tiêu vào tiền của con. C. Để lấy tiền gửi cho con. D. Vì lão không muốn nuôi con chó nữa. Câu 9. Điểm điểm nghệ thauajt nào sau đây không đúng với truyện ngắn Lão Hạc? A. Sử dụng ngôi kể thứ nhất, người kể là nhân vật chứng kiến và hiểu toàn bộ câu chuyện. B. Nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật đặc sắc. C. Xây dựng được nhân vật có tính cộng đồng, đại diện cho xã hội đương thời. D. Truyện mang màu sắc trữ tình đan xen triết lí sâu sắc. Câu 10. Dấu ba chấm (dấu chấm lửng) được nhắc lại nhiều lần trong đoạn văn sau có tác dụng gì: "Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết...Một con người thế ấy!...Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!...Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng...Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày thêm đáng buồn..." (Lão Hạc, Nam Cao) A. Ngụ ý rằng còn nhiều điều ông giáo biết về lão Hạc mà chưa kể hết.
  9. B. Làm dãn nhịp điệu câu văn. C. Thể hiện sự ngập ngừng, ngỡ ngàng đau đớn trong lòng ông giáo. D. Tất cả đều đúng Câu 11. Ý kiến nào nói đúng nhất nguyên nhân sâu xa khiến lão Hạc phải lựa chọn cái chết? A. Lão Hạc ăn phải bả chó. B. Lão Hạc ân hận vì chót lừa cậu Vàng C. Lão Hạc rất thương con D. Lão Hạc không muốn làm liên lụy đến mọi người Câu 12. Ý kiến nào sau đây nói đúng nhất nghệ thuật xây dựng nhân vật chính của nhà văn trong truyện “Lão Hạc”. A. Đặt nhân vật vào những tình huống trớ trêu để tự bộc lộ mình. B. Để cho các nhân vật khác nhận xét về nhân vật chính. C. Để nhân vật chính đối thoại với các nhân vật khác để bộc lộ mình. D. Kết hợp cả ba ý kiến trên. Câu 13. Qua các tác phẩm về người nông dân trong xã hội cũ, em nhận thấy cuộc đời và tính cách của người nông dân có đặc điểm gì? A. Là những số phận nghèo khổ, bần cùng trong xã hội. B. Tấm lòng yêu thương gia đình, trân trọng tình cảm. C. Luôn giữ tấm lòng trong sạch, cao đẹp giữa những bùn nhơ của xã hội phong kiến. D. Tất cả đều đúng. Câu 14. Nội dung của văn bản là: A. Phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước CMT8 : nghèo túng, không có lối thoát. B. Cảm thông, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng. C. thể hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân trong xã hội của nhà văn Nam Cao. D. Tất cả đều đúng. D. VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập. b. Tổ chức thực hiện: NV2: GV phát phiếu học tập cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành BT. PHIẾU HỌC TẬP Câu 1. Văn bản Lão Hạc được viết theo thể loại nào? Câu 2. Văn bản Lão Hạc được kể theo ngôi thứ mấy? Câu 3. Trong truyện ngắn Lão Hạc, vì sao lão Hạc phải bán cậu Vàng?
  10. Câu 4. Văn bản Lão Hạc có những nét đặc sắc nghệ thuật nào? Câu 5. Ý nghĩa của văn bản Lão Hạc là gì? Câu 6. Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của lão Hạc xoay quanh việc bán chó. Câu 7. Qua những điều lão Hạc thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi sau đó mới tìm đến cái chết, em suy nghĩ gì về tình cảnh và tính cách của lão Hạc? Câu 8. Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc, em hiểu thế nào về cuộc đời, số phận của người nông dân trong xã hội cũ? Gợi ý đáp án: Câu 1. Thể loại của văn bản Lão Hạc: truyện ngắn. Câu 2. Văn bản Lão Hạc được kể theo ngôi thứ nhất. Câu 3. Lão Hạc phải bán cậu Vàng vì gia cảnh nghèo khó mà lão còn trải qua một trận ốm, lão đã kiệt quệ, không còn sức để nuôi nổi bản thân, huống chi là còn có thêm một con chó. Nên lão Hạc phải bán “cậu Vàng” đi. Câu 4. Đặc sắc nghệ thuật của văn bản Lão Hạc: - Lời kể ngôi thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với lão Hạc. - Kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, trữ tình, lập luận, thể hiện được chiều sâu tâm lí nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động. - Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tạo được lối kể khách quan, xây dựng được hình tượng nhân vật có tính cá thể hoá cao. Câu 5. Ý nghĩa của văn bản Lão Hạc: Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không bị hoen ố cho dù phải sống trong hoàn cảnh khốn cùng. Câu 6. - Trước khi bán con chó Vàng: + Nói với ông giáo về ý định bán chó + Lão phải suy tính, đắn đo nhiều lần, coi đó là việc rất hệ trọng. - Sau khi bán con Vàng: + Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, mắt ầng ậc nước, mặt co rúm lại, vết nhăn xô lại, ép nước mắt chảy ra, đầu ngoẹo về một bên, mếu như con nít, hu hu khóc. Sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh, động từ có sức gợi tả cao, biểu hiện chân thực, cụ thể, chính xác, đặc tả ngoại hình đầy ấn tượng. Thể hiện một sự ngậm ngùi, chua chát, nỗi đau đớn, hối hận, xót xa, sự thương tiếc, nỗi buồn và sự bất lực trước cảnh sống hiện tại cùng cực. Câu 7. Qua những điều lão Hạc thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi sau đó mới tìm đến cái chết, ta thấy lão Hạc là người có trước có sau, suy nghĩ chu đáo, sống có tình nghĩa, không vì cái chết của mình mà bỏ mặc tất cả. Câu 8. Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc, ta thấy được Lão Hạc và chị Dậu đều là đại diện cho những người nông dân cực khổ, nghèo túng, bất hạnh:
  11. + Đều là những người nông dân hiền lành, lương thiện. + Đều yêu chồng, thương con hết mực, giàu sức hi sinh. + Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cố gắng giữ mình trong sạch. + Đều là những người bị xã hội đè nén, áp bức, rơi vào khốn khó, cùng cực. HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG TIẾP THEO 1. Ôn lại tri thức ngữ văn về truyện ngắn 2. Chuẩn bị: - Vẽ sơ đồ tư duy khái quát về nội dung bài học. - Viết 1 đoạn văn cảm nhận về tâm trạng của nhân vật lão Hạc khi bán cậu Vàng.