Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Bài 1: Chuyện người con gái Nam Xương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Bài 1: Chuyện người con gái Nam Xương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_bai_1_chuyen_nguoi_con_gai_nam_xu.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Bài 1: Chuyện người con gái Nam Xương
- BÀI 1: THẾ GIỚI KÌ ẢO Tiết 1,2,3: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN văn bản 1: Chuyện người con gái Nam Xương (Nam Xương nữ tử truyện) Nguyễn Dữ I. MỤC TIÊU : 1. Về kiến thức : - Một số yếu tố trong truyện truyền kì như: không gian, thời gian, chi tiết, cốt truyện, nhân vật chính, lời người kể chuyện - Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của một văn bản văn học. - Mối quan hệ giữa bối cảnh lịch sử văn học và nội dung tư tưởng của một tác phẩm văn học - Kĩ năng đọc hiểu văn bản thuộc thể loại truyện truyền kì 2. Về năng lực : -Nhận biết và phân tích được một số yếu tố trong truyện truyền kì như: không gian, thời gian (thời gian thực và thời gian kì ảo), chi tiết, cốt truyện, nhân vật chính (hành động, lời nói, tính cách), lời người kể chuyện. -Nêu được nội dung bao quát của văn bản, bước đầu phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện và nhân vật trong tính chỉnh thể tác phẩm. -Vận dụng một số hiểu biết về lịch sử Việt Nam để đọc hiểu văn bản. -Biết lắng nghe và tích cực phản hồi trong giao tiếp -Biết tự chủ, chủ động trong tìm hiểu văn bản, tác giả và phần Tri thức ngữ văn. -Biết xác định vấn đề, tư duy và giải quyết các nhiệm vụ được giao. -Biết vận dụng vấn đề vào thực tiễn. 3. Về phẩm chất : - Trung thực trong các mối quan hệ ứng xử. - Yêu quý, trân trọng những con người có phẩm chất tốt đẹp - Lồng ghép nội dung GDQP &AN: Hình ảnh chiến tranh gây đau khổ, chia lìa, tan tác II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: 1. Giáo viên - Phương tiện: SGK, SGV, bài giảng PPT, phiếu học tập và các tài liệu tham khảo. - Hình thức tổ chức: hình thức làm việc trên lớp theo nhóm, làm việc cá nhân. 2. Học sinh
- - Đồ dùng học tập - Chuẩn bị khác: + HS đọc trước bài, đặc biệt là phần Tri thức Ngữ Văn + HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà theo phiếu gợi dẫn/ phiếu học tập III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : Tiết 1,2,3 GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN văn bản 1: Chuyện người con gái Nam Xương (Nam Xương nữ tử truyện) Nguyễn Dữ HOẠT ĐỘNG 1:KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: + 100% HS có tâm thế hứng thú, sẵn sàng tiếp cận bài học + 80% HS được kích hoạt tri thức nền về yếu tố kì ảo - Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Tia chớp - Sản phẩm dự kiến: câu trả lời của HS 1. Ổn định tổ chức 2. Tổ chức hoạt động TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (cho toàn chủ đề) - Mục tiêu: + 100% HS có tâm thế hứng thú, sẵn sàng tiếp cận bài học + 80% HS được kích hoạt tri thức nền về yếu tố kì ảo - Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Tia chớp - Sản phẩm dự kiến: câu trả lời của HS TRÒ CHUYỆN VĂN CHƯƠNG HS có tâm thế tìm hiểu tác phẩm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV đặt ra các câu hỏi đối thoại với HS:
- (?) Em hiểu thế nào là yếu tố kì ảo? Em đã biết đến những thể loại truyện nào có sử dụng yếu tố kì ảo? (?) Sự khác nhau của yếu tố kì ảo trong truyện cổ tích, truyền thuyết, truyện khoa học viễn tưởng mà ta đã từng học là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ cá nhân Bước 3: Báo cáo kết quả - HS giơ tay trả lời miệng Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - GV nhận xét các câu trả lời; tổng hợp và đưa ra dữ kiện bổ sung (nếu có). GV dẫn vào bài: Yếu tố kì ảo là yếu tố không có thật, do trí tưởng tượng của con người tạo ra. Yếu tố kì ảo xuất hiện trong văn chương như một đặc sắc nghệ thuật. Nếu yếu tố kì ảo xuất hiện trong truyện cổ tích để hiện thực hóa ước mơ của nhân dân lao động; yếu tố kì ảo xuất hiện trong truyền thuyết thể hiện sự ca tụng, linh thiêng hóa, thần thánh hóa nhân vật, sự kiện lịch sử của dân tộc; yếu tố kì ảo xuất hiện trong truyện KH viễn tưởng thể hiện khao khát khám phá, chinh phục thế giới bằng sức mạnh của con người thì yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì lại là một cách thức được sử dụng để phản chiếu hiện thực đời sống, thể hiện tư tưởng của nhà văn. Ở bài 1, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu đặc điểm của thể loại truyện truyền kì thông qua tri thức thể loại
- và thực hành đọc hiểu các văn bản thuộc thể loại truyện truyền kì. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI NỘI DUNG 1: TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN - Mục tiêu: -100% Nhận biết và phân tích được một số yếu tố trong truyện truyền kì như: không gian, thời gian, chi tiết, cốt truyện, nhân vật chính, lời người kể chuyện -100% biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp -80% chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập -75% biết phối hợp với bạn cùng nhóm, thực hiện công việc nhóm nhỏ - Phương pháp, kĩ thuật dạy học: think-pair-share - Sản phẩm dự kiến: PHT khám phá Tri thức Ngữ Văn TÌM HIỂU TRI THỨC THỂ LOẠI TRI THỨC NGỮ VĂN TRUYỆN TRUYỀN KÌ ● 1. Khái niệm truyện truyền kì Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ ● – Truyện truyền kì là thể loại văn xuôi tự GV đưa ra hoạt động: Think – pair - share sự, phát triển mạnh mẽ ở thời trung đại, - HS làm việc cá nhân: Xem lại phần tri dùng yếu tố kì ảo làm phương thức nghệ thức Ngữ văn SGK (đã đọc ở nhà) và hoàn thuật để phản ánh cuộc sống. thành phiếu học tập Khám phá tri thức - Truyện truyền kì thuộc bộ phận văn học trong thời gian 5 phút. viết, tuy nhiên, trong quá trình sáng tạo, các - Trao đổi kết quả với bạn bên cạnh theo tác giả cũng sử dụng nhiều yếu tố của văn cặp trong 3 phút. học dân gian. Trong mỗi truyện truyền kì, - Chia sẻ kết quả với cả lớp. (5 phút) yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực kết hợp, - Ghi chú và chỉnh sửa vào phiếu của mình đan xen một cách linh hoạt. Qua các chi tiết (2 phút) kì ảo, người đọc có thể nhận thấy những vấn đề cốt lõi của hiện thực cũng như quan PHT TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN: niệm và thái độ của tác giả. Yêu cầu: Tìm các từ khóa liên quan đến 2. Một số đặc điểm của truyện truyền kì truyện truyền kì trong ma trận chữ dưới● đây. Sau đó điền từ phù hợp vào các chỗ● – Cốt truyện: trống bên dưới. ● + Có khi mô phỏng cốt truyện dân gian hoặc dã sử lưu truyền rộng rãi trong nhân
- Từ khóa: trung đại, yếu tố kì ảo, cốt truyện dân; có khi mượn từ truyện truyền kì Trung dân gian, truyện truyền kì Trung Quốc, Quốc tuyến tính, nhân quả, thần tiên, người trần,● – Nhân vật: Thế giới nhân vật trong truyện yêu quái, cõi trần, cõi tiên, cõi âm, thời gian truyền kì khá đa dạng, phong phú, trong đó kì ảo, điển tích, điển cố nổi bật nhất là ba nhóm: thần tiên, người Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ trần và yêu quái. Các nhân vật thường có - HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, theo cặp những nét kì lạ, biểu hiện ở nguồn gốc ra Bước 3: Báo cáo kết quả đời, ngoại hình hay năng lực siêu nhiên, - HS báo cáo kết quả (phiếu học tập + trả● – Không gian và thời gian: lời miệng) ● + Không gian trong truyện truyền kì thường Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết có sự pha trộn giữa cõi trần, cõi tiên, cõi luận âm; các hình thức không gian này không - HS khác nhận xét, bổ sung dựa trên bảng tồn tại tách biệt mà liên thông với nhau kiểm ● + Thời gian cũng có sự kết hợp chặt chẽ - GV nhận xét, kết luận: Như vậy có thể giữa thời gian thực và thời gian kì ảo. Thời thấy, đúng như tên gọi, truyện truyền kì kể gian thực với các điểm mốc, các niên đại về nhữg câu chuyện kì lạ, thông qua lớp xác định góp phần tạo nên giá trị hiện thực màn kì ảo là những giá trị thực của đời sống của truyện truyền kì. Thời gian kì ảo được phản ánh dưới con mắt, tư tưởng của thường được sử dụng khi nói về cõi tiên, nhà văn. cõi âm – nơi mọi thứ ngưng đọng, không biến đổi, không giới hạn. ● – Ngôn ngữ: sử dụng nhiều điển tích, điển cố (câu chuyện, sự việc hay câu chữ trong sách xưa, được dẫn lại một cách cô đúc trong văn bản của các tác giả đời sau) NỘI DUNG 2: Tìm hiểu văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương KHỞI ĐỘNG: CHIA SẺ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV đưa ra câu hỏi:
- GV đưa ra hoạt động: TỪ MỘT CÂU CA DAO - GV đưa ra một bức tranh minh họa cho câu ca dao Thân em như tấm lụa đào / Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? Và đặt câu hỏi gợi dẫn: (?) Bức tranh gợi tới câu ca dao nào? (?) Em hiểu câu ca dao đó như thế nào? (?) Chia sẻ hiểu biết của em về vị thế của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân Bước 3: Báo cáo kết quả - HS chia sẻ ý kiến trước lớp Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - GV nhận xét các câu trả lời; tổng hợp và đưa ra dữ kiện bổ sung (nếu có). GV dẫn vào bài: Ngay từ văn học dân gian rồi tới văn học trung đại và cả văn học hiện đại sau này, hình ảnh người phụ nữ luôn là nguồn cảm hứng sáng tác lớn của văn chương. Người phụ nữ với vẻ đẹp tràn đầy sức sống có sức mê đắm lòng người: Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ giữa ngọn nắng hồng ban mai Người phụ nữ với thân phận bất hạnh gợi lên trong những câu hát than thân cũng khiến ta xót xa: - Thân em như hạt mưa rào Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
- - Thân em như ớt chín cây Càng tươi ngoài vỏ càng cay trong lòng - Thân em như chổi đầu hè Phòng khi mưa gió đi về chùi chân Chùi rồi lại vứt ra sân Gọi người hàng xóm có chân thì chùi Cách đây gần 5 thế kỉ, một tác phẩm của Nguyễn Dữ trong tập truyện Truyền kì mạn lục – áng văn kì lạ của muôn đời – đã khiến cho người đọc của cả thế hệ hôm nay còn day dứt về số phận mong manh của người phụ nữ trong thời kì phong kiến. Đó là Chuyện người con gái Nam Xương. Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ để cảm nhận về vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ trong XHPK qua cách thức phản ánh của truyện truyền kì. ĐỌC DIỄN CẢM VĂN BẢN 2. Đọc , tìm hiểu chung - HS biết sử dụng các chiến lược trong khi Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ đọc (chiến lược theo dõi, chú thích, chiến GV giao nhiệm vụ học tập: lược tưởng tượng). Khi đọc truyện truyền + Đọc toàn bộ văn bản ở nhà kì, cần tóm tắt truyện, xác định không gian, thời gian trong truyện, tìm hiểu các nhân + Trên lớp thực hành đọc diễn cảm một vật, chỉ phần văn bản - HS giải thích được từ khó trong văn bản (?) Từ việc đọc văn bản ở nhà và tóm tắt nội dung truyện, hãy thực hành đọc diễn cảm phân vai một phần trong văn bản: đọc từ đầu tới “Nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.
- -Vai người kể chuyện -Trương Sinh -Vai Vũ Nương -Vai bà mẹ chồng + Tìm hiểu các từ khó và một số chi tiết hình ảnh trong bài qua một số câu trắc nghiệm nhanh (cá nhân, 10s / câu) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc phân vai. - Trong quá trình đọc, vừa tưởng tượng vừa nhập tâm vào tâm trạng nhân vật Bước 3: Báo cáo kết quả - 1-2 HS đọc diễn cảm 1 phần văn bản - HS trả lời câu hỏi ngắn để thực hành chiến thuật theo dõi khi đọc Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - HS khác nhận xét về kĩ năng đọc diễn cảm của bạn dựa trên bảng kiểm - GV nhận xét, đánh giá về kết quả đọc trực tiếp của HS, thái độ của HS với việc đọc, việc theo dõi, việc liên tưởng. KHÁM PHÁ VĂN BẢN II.. Khám phá văn bản Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản I. 1.tác giả, tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ II. a. Tác giả GV giao nhiệm vụ học tập: - Tiểu sử: - Ở nhà: + Sống ở TK XVI, quê Hải Dương + Nhiệm vụ cá nhân: 100% HS trả lời cácI. + Xuất thân trong một gia đình nhà Nho câu hỏi trong SGK vào vở chuẩn bị bài II. – Cuộc đời, con người: + Hồi nhỏ chăm học, đọc rộng, hiểu nhiều; ôm mộng lấy văn chương nối nghiệp nhà
- + Nhiệm vụ nhóm: lớp chia 4 nhóm tìm hiểuI. + Từng đỗ đạt ra làm quan, 1 năm sau bất nhiệm vụ ở nhà theo phiếu gợi dẫn (PHT mãn từ quan về ở ẩn viết sách, phụng 01): dưỡng mẹ già Nhóm 1: Tìm hiểu chung về tác giả NguyễnII. + Ông là nhà nho tiết tháo, thanh cao Dữ, tác phẩm Truyền kì mạn lục, truyện – Sự nghiệp văn chương: Tác phẩm tiêu Chuyện người con gái Nam Xương biểu nhất viết bằng chữ Hán là Truyền kì Nhóm 2: Tìm hiểu cốt truyện và ngôi kể mạn lục I. b. Văn bản Truyền kì mạn lục và Nhóm 3: Tìm hiểu về nhân vật Vũ Nương II. “Chuyện người con gái Nam Xương” 4: Tìm hiểu về nhân vật Trương Sinh vàIII. yếu * Truyền kì mạn lục tố kì ảo trong truyện IV. – Hoàn cảnh sáng tác: - Trên lớp: Các nhóm báo cáo sản phẩmV. đã + TK XVI tìm hiểu trước ở nhà theo mạch dẫn của GV VI. + Nhà Lê suy thoái, nội chiến Lê – Trịnh + Thời gian chuẩn bị báo cáo: 5 phút Mạc kéo dài; nhân dân khổ cực + Thời gian báo cáo: 4 phút / nhóm I. – Thể loại: truyện truyền kì + Thời gian nhận xét và đặt câu hỏi choII. – Kết cấu: 20 truyện chia 4 tập viết bằng nhóm báo cáo: 4 phút (mỗi nhóm được đặt chữ Hán tối đa 1 câu hỏi cho nhóm báo cáo, trường III. – Ý nghĩa nhan đề: Những truyện kì lạ hợp có nhóm bỏ qua quyền được hỏi thì được lưu truyền nhóm khác mới có cơ hội hỏi 2 câu) IV. – Nội dung: Phản ánh hiện thực đời sống - Cách thức chấm điểm TKXVI, bộc lộ tấm lòng thương xót nhân - Ở hoạt động này, GV mời nhóm 1 báo dân, lên án xã hội thối nát cáo V. – Giá trị: tác phẩm tiêu biểu cho thể loại * HS nhóm 1 thuyết trình phần Tìm hiểu truyện truyền kì Việt Nam, được đánh giá chung về tác giả Nguyễn Dữ và thông tin là “thiên cổ kì bút” chung về tác phẩm. VI. * Chuyện người con gái Nam Xương - Hình thức yêu cầu: Poster, PPT, truyện VII. – Truyện thứ 16 /20 truyện của tập truyện tranh, Truyền kì mạn lục - Thời gian: 4 phút Định hướng tìm hiểu gợi ý cho nhóm 1:
- (?) Điều em tìm hiểu được về nhà văn Nguyễn Dữ? (?) Điều em tìm hiểu được về tập Truyền kì mạn lục và về tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương? Câu hỏi thêm dành cho nhóm 1: (?) Ấn tượng ban đầu của em về tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà và trình bày kết quả trên lớp Bước 3: Báo cáo kết quả - Nhóm 1 báo cáo trong 4 phút, trả lời các câu hỏi được GV/nhóm khác hỏi Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - HS các nhóm nhận xét / đặt câu hỏi - GV nhận xét, kết luận, giới thiệu song song những thông tin về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Truyền kì mạn lục, tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương Tìm hiểu cốt truyện, ngôi kể 2. Đọc-hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ VIII. 2.1. Tìm hiểu cốt truyện, ngôi kể GV giao nhiệm vụ học tập: IX. a) Cốt truyện Nhiệm vụ 1: X. – Vũ Thị Thiết (con nhà nghèo nhưng đẹp - Nhóm 2 báo cáo hoạt động đã tìm hiểu ở người, đẹp nết) kết hôn với Trương Sinh nhà (con nhà hào phú nhưng ít học, tính hay - Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét hoặc ghen tuông) đặt câu hỏi cho nhóm bạn sau khi nhómXI. bạn – Trương Sinh phải đi lính, để mẹ già và báo cáo xong vợ trẻ ở nhà. Vũ Nương làm tròn bổn phận - Thời gian trình bày: 4 phút của người vợ, người con dâu