Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tiết 19: Biện pháp tu từ điệp thanh - điệp vần

docx 11 trang Bích Hường 10/06/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tiết 19: Biện pháp tu từ điệp thanh - điệp vần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tiet_19_bien_phap_tu_tu_diep_than.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tiết 19: Biện pháp tu từ điệp thanh - điệp vần

  1. Tiết 19: Thực hành Tiếng Việt: BIỆN PHÁP TU TỪ ĐIỆP THANH – ĐIỆP VẦN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức Sau bài học này, học sinh sẽ hiểu được: - Khái niệm và tác dụng của phép điệp thanh – điệp vần. - Tác dụng của điệp thanh – điệp vần trong văn chương. 2. Năng lực Sau bài học này, học sinh sẽ: Năng lực chung: Năng lực đặc thù - NL giao tiếp, hợp tác: biết lắng nghe - Nhận biết đặc điểm của phép điệp thanh và có phản hồi tích cực trong giao tiếp – điệp vần - NL tự chủ và tự học: biết chủ động, - Phân loại và nêu được ý nghĩa của phép tích cực thực hiện những công việc của điệp thanh – điệp vần trong ví dụ đã cho. bản thân trong học tập - Tạo lập câu văn, đoạn văn có sử dụng điệp thanh – điệp vần - Vận dụng điệp thanh – điệp vần trong đời sống hàng ngày cũng như đọc hiểu các tác phẩm văn chương. 3. Phẩm chất Sau bài học này, học sinh sẽ: - Trân trọng, tự hào về vẻ đẹp ngôn ngữ của dân tộc. - Lắng nghe, thấu hiểu. B. PHƯƠNG PHÁP TRỌNG TÂM Phương pháp: Kĩ thuật thuyết trình, đàm thoại, dạy học nhóm, giao nhiệm vụ, khăn phủ bàn, động não, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình hỏi và trả lời, trình bày một phút, tóm tắt huống... tài liệu.... C. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên
  2. - Phương tiện: SGK, SGV, bài giảng PPT, PBT và các tài liệu tham khảo. - Hình thức tổ chức: hình thức làm việc trên lớp theo nhóm, làm việc cá nhân. 2. Học sinh - Đồ dùng học tập - Chuẩn bị khác: HS đọc trước bài, chuẩn bị bài theo phiếu gợi dẫn / phiếu học tập D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 3. Tổ chức hoạt động TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG - Thời gian: 3 phút - Mục tiêu: + Tạo tâm thế hứng thú, định hướng cho học sinh. + Nắm bắt đặc điểm phép điệp thanh – điệp vần và tạo hứng thú cho HS + Hình thành và phát triển năng lực: Giao tiếp tiếng Việt, cảm thụ thẩm mĩ. - Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Gợi tìm, giải quyết vấn đề - Sản phẩm dự kiến: Câu trả lời của HS trong trò chơi Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ HS hình dung tiếng Việt phong phú, GV đưa ra yêu cầu / nhiệm vụ sinh động. - GV cho HS tham gia thử thách “THI SĨ TÀI BA” - HS thực hiện yêu cầu và tham gia thử thách. - Luật chơi: + HS thi cá nhân + HS có 10s quan sát câu hỏi + 1 HS giơ tay nhanh nhất để giành quyền trả lời + HS trả lời đúng được nhận điểm tích cực.
  3. Các câu hỏi: Thử điền từ ngữ còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau và lí giải vì sao em lựa chọn điền như vậy: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. Bước 3: Báo cáo kết quả - HS báo cáo kết quả Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - HS khác nhận xét, bổ sung - GV nhận xét, kết luận, dựa trên trò chơi để bắt nhịp vào bài học. Những câu thơ vừa rồi có những bạn đã điền khác với nguyên tác, bởi các tác giả có sự lựa chọn thật kĩ lưỡng để có cách diễn đạt sâu sắc nhất, toát lên cá tính của mỗi nhà thơ. Điểm chung của các câu thơ đó đều đang sử dụng biện pháp điệp thanh hoặc điệp vần. Làm thế nào để có thể tạo lập được hai biện pháp đó và tác dụng của chúng là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay nhé. HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU TRI THỨC TIẾNG VIỆT & THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT BIỆN PHÁP TU TỪ ĐIỆP THANH VÀ ĐIỆP VẦN - Thời gian: 35 phút - Mục tiêu: + Năng lực đặc thù: ● 100% HS xác định được những đặc điểm của phép điệp thanh và điệp vần ● 80% HS nhận diện được điệp thanh và điệp vần trong ngữ cảnh ● 70% HS nhận thấy giá trị của phép điệp thanh và điệp vần + Năng lực chung: ● 100% biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp
  4. ● 75% biết phối hợp với bạn cùng nhóm, thực hiện công việc nhóm nhỏ + Phẩm chất: ● 60% HS trau dồi tính kiên trì, cẩn thận thông qua các hoạt động học tập ● 50% HS bồi dưỡng lòng yêu mến và tự hào về ngôn ngữ dân tộc - Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Đàm thoại – phát vấn, dạy học theo nhóm - Sản phẩm dự kiến: câu trả lời, bài làm của HS (PHT số 1) KHÁM PHÁ BIỆN PHÁP I. TRI THỨC TIẾNG VIỆT ĐIỆP THANH – ĐIỆP VẦN (15 phút) 1. Biện pháp điệp thanh và điệp Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ vần GV đưa ra yêu cầu / nhiệm vụ: *Điệp thanh - HS làm việc theo 4 nhóm theo kĩ thuật khăn phủ KN Là biện pháp tu từ ngữ âm, bàn. tạo nên bằng cách lặp lại + Nhóm 1,3: Nhiệm vụ 1 thanh điệu cùng loại (thanh + Nhóm 2,4: Nhiệm vụ 2 bằng hoặc thanh trắc). - Hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV (PHT Dấu hiệu: số 1) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Câu thơ toàn thanh bằng - HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm: / thanh trắc + Cá nhân hoạt động độc lập: 2 phút + lặp thanh điệu theo từng + Thống nhất câu trả lời vào phiếu chung: 3 phút nhóm âm tiết (VD: bằng – Bước 3: Báo cáo kết quả bằng – trắc) - HS báo cáo kết quả của nhóm mình (tối đa 3 Tác Tăng tính nhạc phút / nhóm) Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận (4p) dụn Nâng cao hiệu quả diễn đạt - Các nhóm HS khác nhận xét, bổ sung g cho câu thơ - GV nhận xét, kết luận. VD Ô! Đêm nay trời trong như gương Không làn mây vương, không hơi sương.
  5. - Điệp thanh bằng tạo âm hưởng dịu nhẹ, êm ái, nhẹ nhàng hơi vương sầu muộn. *Điệp vần: KN Là biện pháp tu từ ngữ âm, sử dụng những âm tiết có vần giống nhau. + Thường xuất hiện ở vị trí âm tiết đóng vai trò gieo vần (VD: Cuối câu 1,2,4,6,8 với thơ TNBC; cuối câu 1,2,4 với thơ TNTT) + Đôi khi có thể xuất hiện ở những âm tiết không đóng vai trò gieo vần. Tác Nhằm tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng, tăng tính dụn nhạc để biểu đạt cảm xúc g của người viết, gây ấn tượng thẩm mỹ cho người đọc. VD Thu ẩm, Nguyễn Khuyến Gieo vần “e” / “oe” gợi cảm giác lè nhè của người say rượu
  6. *Lưu ý: - Điệp thanh, điệp vần thường được sử dụng nhiều trong thơ ca, ca dao, tục ngữ hoặc lời ăn tiếng nói hàng ngày. - Biện pháp điệp kết hợp với ngắt nhịp và cách sử dụng từ ngữ hình ảnh sẽ tạo nên sức biểu đạt lớn cho HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH (20 phút) câu văn, câu thơ. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 2. Thực hành sử dụng điệp thanh, GV đưa ra yêu cầu / nhiệm vụ: điệp vần Nhiệm vụ 1: Thảo luận theo cặp: Để phân tích *Các bước phân tích tác dụng của được tác dụng của biện pháp điệp thanh / điệp biện pháp điệp thanh / điệp vần: vần trong ngữ liệu cho trước, ta cần thực hiện các 1 Nêu tên biện pháp tu từ bước nào? Nhiệm vụ 2: 2 Chỉ rõ từ ngữ thể hiện biện pháp ✔ L ớp chia thành 5 nhóm, thảo luận trong thời 3 Nêu tác dụng: gian 7 phút, thực hiện nhiệm vụ sau lên + Về nghệ thuật: tạo nên giấy A3: diễn đạt độc đáo, tăng nhạc + Nhóm 1: Câu 1.a tính cho câu thơ / đoạn thơ + Nhóm 2: Câu 1.b + Về nội dung: phép điệp gợi + Nhóm 3: Câu 1.c ra / nhấn mạnh điều gì? + Nhóm 4: Câu 2 + Thái độ / cảm xúc của + Nhóm 5: Câu 3. người viết gửi gắm trong ngữ liệu là gì? ✔ H ết thời gian, các nhóm đính đáp án trên bảng để GV chấm chữa. Bài 1 SGK: (HS BT và KT tham gia thảo luận cùng các a. bạn) - Biện pháp tu từ điệp thanh – sử Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ dụng lặp lại thanh điệu theo từng - HS thực hiện nhiệm vụ theo cặp và theo nhóm
  7. Bước 3: Báo cáo kết quả nhóm âm tiết: “lầu mưa xuống, - HS báo cáo cá nhân (NV1), đại diện nhóm báo thềm mưa xuống” (B-B-T) cáo (NV2) - Tác dụng: Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận (3p) + Tạo nên diễn đạt độc đáo, tăng - Các nhóm HS khác nhận xét, bổ sung nhạc tính cho câu thơ - GV nhận xét, kết luận. + Gợi lên, nhấn mạnh khung cảnh khi mưa rơi xuống. Mưa rơi từ lầu cao xuống thềm lan, rả rích lan tỏa trong không gian. + Gợi cảm xúc man mác buồn, khó tả trong lòng nhân vật trữ tình. b. - Biện pháp tu từ điệp thanh – sử dụng lặp lại một loạt âm tiết có cùng thanh điệu: Thanh bằng. - Tác dụng: + Tạo nên diễn đạt độc đáo, tăng nhạc tính cho đoạn thơ + Nhấn mạnh một nỗi buồn miên man, mênh mông bao trùm lên cảnh vật. + Gợi tả nỗi buồn trào dâng, xâm lấn trong lòng chính tác giả. c. - Biện pháp tu từ điệp thanh: Kết hợp sử dụng lặp lại thanh điệu theo từ nhóm “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” và lặp lại một loạt âm tiết có cùng thanh điệu (thanh bằng) “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. - Tác dụng: + Tạo nên diễn đạt độc đáo, tăng nhạc tính cho đoạn thơ
  8. + Khắc hoạ một không gian vừa có chiều cao, bề rộng, độ sâu của thiên nhiên miền Tây – nơi đoàn binh Tây Tiến hành quân đi qua vừa hùng vĩ, vừa hoang sơ dữ dội. => Tạo dựng khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và tính chất khốc liệt của cuộc hành quân. + Câu thơ cuối gợi sự mênh mang, cảm xúc nhẹ nhàng như sương lan tỏa trong lòng nhân vật trữ tình. Bài 2 SGK: - Trong bài thơ Tiếng đàn mưa, biện pháp tu từ điệp thanh được Bích Khê sử dụng rất đặc biệt: điệp thanh theo từng nhóm âm tiết trong cùng một một câu thơ. + Mưa hoa rụng, mưa hoa xuân rụng + Mưa xuống lầu, mưa xuống thềm lan + Lầu mưa xuống, thềm lan mưa xuống + Đầm mưa xuống, nẻo đồi mưa xuống Bóng tà dương, rụng bóng tà dương
  9. - Việc sử dụng như vậy có tác dụng: + Tạo âm hưởng độc đáo cho bài thơ: nhẹ nhàng như cơn mưa mùa xuân, chất chứa đầy tâm trạng. + Góp phần khắc họa nên tâm trạng của con người tha hương trước cảnh mưa rơi khắp chốn. Rời xa quê hương, cảm nhận được sự cô đơn, buồn bã mà cuộc sống mang lại, con người lại nhớ về những khung cảnh đầy quen thuộc. Bài 3 SGK: - Biện pháp điệp vần: dương hương - Tác dụng: + Tạo hiệp vần đẹp, dễ nhớ, dễ thuộc + Nhấn mạnh sự cô đơn dưới “bóng dương” đã làm tâm trạng sầu càng thêm sầu, buồn càng thêm buồn. Sự cô đơn như bao trùm, khiến nỗi nhớ về nơi chôn nhau cắt rốn càng thêm sâu đậm. + Nhân vật trữ tình hiện lên là con người nặng tình với quê hương, với nơi xưa chốn cũ. HOẠT ĐỘNG 3: VẬN DỤNG VẬN DỤNG TRI THỨC TIẾNG VIỆT VÀO TẠO LẬP ĐOẠN VĂN
  10. - Thời gian: 5 phút - Mục tiêu: + Năng lực đặc thù: 90% HS vận dụng kiến thức về điệp thanh, điệp vần để tạo lập đoạn văn có sử dụng kiến thức TV + Năng lực chung: ● 100% biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp ● 75% biết phối hợp với bạn cùng nhóm, thực hiện công việc nhóm nhỏ + Phẩm chất: ● 60% HS trau dồi tính kiên trì, cẩn thận thông qua các hoạt động học tập ● 50% HS bồi dưỡng lòng yêu mến và tự hào về ngôn ngữ dân tộc - Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Đàm thoại – phát vấn, dạy học theo nhóm - Sản phẩm dự kiến: Phiếu viết ngắn (hoàn thành ở nhà) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ III. VIẾT NGẮN GV đưa ra yêu cầu / nhiệm vụ: Sưu tầm một tác phẩm thơ ngoài Nhiệm vụ 1: SGK có sử dụng điệp thanh / điệp + Sưu tầm và chia sẻ những ứng dụng của vần. biện pháp điệp thanh / điệp vần trong đời Viết đoạn văn khoảng 7 đến 9 câu sống. nêu cảm nhận của em về cái hay của + Sáng tạo slogan trong học tập hoặc quảng phép điệp thanh/ điệp vần trong một cáo cho các nhãn hàng em yêu thích có sử tác phẩm em sưu tầm được. dụng điệp thanh / điệp vần. Gạch chân và chú thích rõ phép Nhiệm vụ 2: Hoàn thành phiếu viết ngắn ở nhà. điệp thanh / điệp vần được sử dụng. (PHT số 2) - Tại lớp: Lập dàn ý cho đoạn văn theo mô hình Mở đoạn Giới thiệu tác phẩm, tác giả và phép (1 câu) điệp thanh / điệp vần được sử dụng. Thân + Làm rõ cơ chế của phép điệp đoạn thanh / điệp vần (3-5 câu) + Phân tích tác dụng của phép điệp thanh / điệp vần trong ngữ liệu