Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 viết đúng Chính tả

3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: 

        Dạy học môn Tiếng Việt nói chung và dạy học môn phân môn Chính tả nói riêng đã và đang là nhiệm vụ quan trọng đối với những giáo viên trực tiếp giảng dạy, phân môn Chính tả góp phần rèn luyện ở học sinh kinh nghiệm viết đúng chính tả và kết hợp rèn luyện cách phát âm củng cố nghĩa từ, góp phần phát triển một số thao tác tư duy như: nhận xét, so sánh, liên tưởng ghi nhớ…; bồi dưỡng một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc như tính cẩn thận, chính xác, óc thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm.

doc 9 trang lananh 14/03/2023 5620
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 viết đúng Chính tả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_huong_dan_hoc_sinh_lop_3_vie.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 viết đúng Chính tả

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số : 1.Tên sáng kiến : Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp Ba viết đúng Chính tả. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Chuyên môn 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: Dạy học môn Tiếng Việt nói chung và dạy học môn phân môn Chính tả nói riêng đã và đang là nhiệm vụ quan trọng đối với những giáo viên trực tiếp giảng dạy, phân môn Chính tả góp phần rèn luyện ở học sinh kinh nghiệm viết đúng chính tả và kết hợp rèn luyện cách phát âm củng cố nghĩa từ, góp phần phát triển một số thao tác tư duy như: nhận xét, so sánh, liên tưởng ghi nhớ ; bồi dưỡng một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc như tính cẩn thận, chính xác, óc thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm. Xuất phát từ vai trò của phân môn Chính tả tôi mạnh dạn thực hiện đề tài “Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp Ba viết đúng Chính tả”qua thực hiện tôi thấy được những ưu điểm và hạn chế như sau : Ưu điểm : - Một số học sinh có thái độ học tập tốt, có kĩ năng viết đúng chính tả. - Học sinh phát hiện lỗi sai kịp thời và sửa chữa những lỗi viết sai. - 1 -
  2. sai 2 - 3 lỗi (6 em) sai 4 - 5 lỗi (11 em) sai 6 - 10 lỗi (3 em) sai 11- 14 lỗi (1 em) Điều đó cho thấy kĩ năng viết của các em còn hạn chế làm ảnh hưởng tới kết quả học tập ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác. Nguyên nhân: - Học sinh viết sai chính tả chủ yếu do các em bị mất căn bản từ lớp dưới, chưa nắm vững âm, vần, chưa phân biệt được cách phát âm của giáo viên, chưa hiểu rõ nghĩa của từ, chưa có ý thức tự học, tự rèn ở nhà, chưa chú ý khi viết chính tả. - Học sinh viết sai chính tả do một số lỗi sau: + Lỗi do vô ý, chưa cẩn thận (như thiếu dấu phụ, thiếu dấu thanh). + Lỗi về các vần khó ( uyu/uêch; oan/oăn; uyn/uynh; ia/uya + Lỗi do phát âm sai (at/ac, et/ec, an/ang, iu/iêu, iêc/iêt, ươc/ươt,r/g ) + Lỗi do không hiểu nghĩa của từ (để dành/tranh giành, dở dang/giang sơn, ). + Lỗi do không nắm được quy tắc chính tả (g , ng chỉ được ghép với a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư và gh, ngh chỉ ghép với e, ê, i ) Qua thống kê các loại lỗi, tôi thấy học sinh thường mắc các loại lỗi sau: Về thanh điệu: Học sinh chưa phân biệt được hai thanh hỏi và thanh ngã. - 3 -
  3. + ưi/ ươi: trái bửi (trái bưởi); khung cưỡi (khung cửi). + ưu/ươu: mươu trí (mưu trí); con hưu (con hươu). Về âm cuối: Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây: + at/ac: đất các (đất cát). + an/ang: cái bàng (cái bàn). + ăt/ăc: mặt quần áo (mặc quần áo). + ăn/ăng: khăng quàng (khăn quàng). + ât/âc: gậc đầu (gật đầu). + ân/âng: vân lời (vâng lời). + êt/êch: lệch bệt (lệt bệt) + ên/ênh: bện tật (bệnh tật). + iêt/iêc: thiếc tha (thiết tha). + uôn/uông: mong muống (mong muốn). + uôt/uôc: suốc đời (suốt đời). + ươn/ương: vường rau (vườn rau). B. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả: a. Luyện phát âm: Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho mình và cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối Nếu giáo viên chưa phát âm chuẩn, do ảnh hưởng của cách phát âm ở địa phương, sinh ra và lớn lên trong môi trường phát âm như vậy nên các em cũng có thói quen phát âm sai dẫn đến hiện tượng viết sai chính tả. - 5 -
  4. d. Giúp học sinh ghi nhớ mẹo chính tả: Ngay từ lớp Một, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như các âm đầu : k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê và âm g chỉ kết hợp với : a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư. Giáo viên còn có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo khác như sau: + Phân biệt âm đầu s/x : Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s (sắn, sung, sầu riêng, sứ, sả, ; sáo, sên, sâu, sán, sóc, sói, sư tử, ). + Phân biệt âm đầu tr/ch : Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch (chổi, chum, chén, chảo, chai, chày, chăn, chiếu, ; chó, chuột, châu chấu, chuồn chuồn, chào mào, ). e. Biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập: Các dạng bài tập chính tả thường gặp ở lớp Ba trong HKI là các dạng bài: Bài tập điền vào chỗ trống ; Bài tập tìm từ; Bài tập tìm tiếng ; Bài tập giải câu đố; Bài tập lựa chọn. Sang HKII có thêm dạng Bài tập đặt câu. Mỗi bài viết chính tả giáo viên cần luyện học sinh phát âm từ khó, phân tích so sánh tiếng, từ khó, giải nghĩa từ, ghi nhớ mẹo chính tả. Ngoài nhiệm vụ trên giáo viên còn hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau để giúp học sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để ghi nhớ. g. Sửa lỗi sai sau bài chính tả : Sau mỗi bài chính tả tôi cho các em sửa lại những lỗi đã sai ra bên ngoài bài viết và viết lại những chữ đó dưới bài chính tả mỗi chữ viết một dòng để giúp các em nhớ. - 7 -