Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 13: Chỉ từ

Câu 1: Chỉ ra số từ  và xếp số từ vào mô hình cụm danh từ .Em hãy cho biết số từ là gì?

                 -Một viên quan nọ

                 -Ba con trâu ấy

Câu 2: Các từ màu đỏ trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?

        Con đi trăm núi ngàn khe

   Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.     

                                                           ( Tố Hữu)

Em hãy cho biết lượng từ là gì?

ppt 22 trang lananh 16/03/2023 2180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 13: Chỉ từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_6_bai_13_chi_tu.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 13: Chỉ từ

  1. ĐÁP ÁN Câu1: Mô hình cụm danh từ Phần trước Phần trung tâm Phần sau t2 t1 T1 T2 s1 s2 Một viên quan nọ Ba con trâu ấy Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. -Câu2:Các từ trăm, ngàn , muôn được dùng để chỉ số lượng nhiều , rất nhiều . - Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
  2. VD1: Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc. Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng. ( Truyện Em bé thông minh)
  3. VD3: Hồi ấy, ở Thanh Hoá có một người làm nghề đánh cá tên là Lê Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ. (Sự tích Hồ Gươm)
  4. Dựa vào VD1 cho biết chỉ từ thường đảm nhiệm chức vụ gì ? Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc. Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng. ( Truyện Em bé thông minh)
  5. VD 4: a) Cuộc chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hi sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn. Đó là một điều chắc chắn. CN VN (Hồ Chí Minh) b)Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn TN nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy. (Bánh chưng, bánh giầy)
  6. Bài tập 1sgk/138: Tìm chỉ từ trong nhữngcâu sau.Xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy. a) Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mộng gặp thần kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng TiênVương. (Bánh chưng, bánh giầy) b) Đấy vàng, đây cũng đồng đen Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ. (Ca dao) c) Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương. (Con Rồng, cháu Tiên) d)Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng. ( Sự tích Hồ Gươm)
  7. Bài tập 2: (sgk/138): Thay các cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy. a) Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến chân núi Sóc, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời. (Theo Thánh Gióng) b)Người ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy. (Theo Thánh Gióng)
  8. Bài tập 3 (sgk/139): Có thể thay các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từ? Năm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm cơm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo:Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về. (Thạch Sanh) Đáp án Không thể thay chỉ từ . Vì trong truyện cổ tích thời gian, không gian không cụ thể. Tác dụng : giúp sự vật xác định vị trí trong không gian, thời gian.
  9. * Cách dùng chỉ từ: a.Dùng chỉ từ trongvăn chương Ví dụ Sông Tương một dải nông sờ, Bên trông đầu nọ, bên chờ cuối kia . (Truyện Kiều – Nguyễn Du) Ví dụ : “Của ta trời đất đêm ngày Núi kia, đồi nọ, sông này của ta.” (Hoan hô chiến sĩ Điện Biên) “Bác Hồ đó, lòng ta yên tĩnh Ôi người cha đôi mắt mẹ hiền sao! Bác Hồ đó, chiếc áo nâu giản dị Màu quê hương bề bỉ đậm đà. Bác Hồ đó, ung dung châm lửa hút Trán mênh mông thanh thản một vùng trời.” (Sáng tháng năm)
  10. Học thuộc khái niệm và các hoạt động của chỉ từ trong câu .Tìm chỉ từ trong truyện truyền thuyết và cổ tích đã học.Đặt câu có sử dụng chỉ từ. Chuẩn bị bài : Luyện tập kể chuyện tưởng tượng. Lập dàn ý cho một bài văn kể chuyện tưởng tượng và tập kể theo dàn ý đó.