Bài giảng Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 10: Ôn tập về danh từ, động từ

Phân loại: Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết , người ta phân chia thành 2 loại: DT riêng và DT chung.
+ Danh từ riêng: là tên riêng của một sự vật ( tên người, tên địa phương, tên địa danh,..)
+ Danh từ chung: là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật).
DT chung có thể chia thành 2 loại :
DT cụ thể: là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió, mưa,...).
DT trừu tượng: là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan ( cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,... )
pptx 16 trang Đức Hạnh 15/03/2024 200
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 10: Ôn tập về danh từ, động từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_tieng_viet_lop_4_tuan_10_on_tap_ve_danh_tu_dong_tu.pptx

Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 10: Ôn tập về danh từ, động từ

  1. Giáo viên: Bùi Thị Thảo
  2. Thế nào là danh từ?
  3. Phân loại: Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết , người ta phân chia thành 2 loại: DT riêng và DT chung. + Danh từ riêng: là tên riêng của một sự vật ( tên người, tên địa phương, tên địa danh, ) + Danh từ chung: là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật). DT chung có thể chia thành 2 loại : •DT cụ thể: là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió, mưa, ). •DT trừu tượng: là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan ( cách mạng, tinh thần, ý nghĩa, )
  4. DT có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “ nào” đi sau ( lợi ích nào ? chỗ nào? khi nào? ) - Các ĐT và TT đi kèm : sự, cuộc, nỗi, niềm, cái, ở phía trước thì tạo thành một DT mới ( sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui, ) - Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng dẫn đến sự thay đổi về thể loại: VD: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. ( sạch sẽ (TT) đã trở thành DT )
  5. Động từ (ĐT): ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. - Ví dụ: •Đi, chạy ,nhảy, (ĐT chỉ hoạt động) •Vui, buồn, giận, (ĐT chỉ trạng thái)
  6. Khả năng kết hợp của động từ : Ví dụ : - Tết sắp đến.( Từ sắp bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đến. Nó cho biết sự việc sẽ diễn ra trong thời gian rất gần.) - Rặng đào đã trút hết lá.( Từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trút . Nó cho biết sự việc đã được hoàn thành rồi) - Một nhà bác học đang làm việc trong phòng. ( Từ đang bổ sung ý nghĩa cho động từ làm. Nó cho biết sự việc đang diễn ra.)
  7. Bài 1: Tìm và ghi lại danh từ, động từ trong các câu văn sau: a) Vầng trăng tròn quá, ánh trăng trong xanh tỏa khắp khu rừng. b) Gió thổi mạnh, lá cây rơi nhiều, từng đàn cò bay nhanh theo mây. c) Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhô lên. Danh từ Động từ Vầng trăng, ánh trăng, tỏa, khu rừng, gió, lá cây, đàn cò, thổi, rơi, bay, mây, tiếng, chuông chùa, mặt trăng nhô lên
  8. Bài 3: Xác định từ loại của các từ được gạch chân sau đây: a) Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ cúi đầu lom khom tra ngô. b) Các cô cậu học trò vui chơi thỏa thích vào giờ ra chơi. Gương mặt ai cũng ánh lên niềm vui. c) Hồn nghe một nỗi buồn man mác. Thu cảnh khiến lòng chùng mắt cay. Có phải trời buồn mây chẳng xanh. Lá nằm run rẩy ở trên cành.