Bài giảng Vật Lí 8 - Bài 9: Áp suất khí quyển

  Trái Đất được bao bọc bởi một lớp không khí dày hàng ngàn km, gọi là khí quyển. Con người và mọi sinh vật khác trên trái đất đều đang sống “dưới đáy” của “đại dương không khí” khổng lồ này.

Vì không khí cũng có trọng lượng nên Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu áp suất của lớp khí quyển bao quanh Trái Đất. Áp suất này được gọi là áp suất khí quyển

ppt 18 trang lananh 15/03/2023 6920
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Vật Lí 8 - Bài 9: Áp suất khí quyển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_vat_li_8_bai_9_ap_suat_khi_quyen.ppt

Nội dung text: Bài giảng Vật Lí 8 - Bài 9: Áp suất khí quyển

  1. Kiểm tra đầu giờ (5 phút) • 1. Viết công thức tính áp suất của chất lỏng tại một điểm có độ sâu h trong lòng chấtHếtlỏng? giờ làm bài • 2. Tính áp suất của một điểm trong chậu thủy ngân và cách mặt thoáng của chậu thủy ngân là 76cm (0,76m). Cho trọng lượng riêng của thủy ngân là 136000N/m3.
  2. Bài 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN I. Sự tồn tại của áp suất khí quyển Trái Đất được bao bọc bởi một lớp không khí dày hàng ngàn km, gọi là khí quyển. Con người và mọi sinh vật khác trên trái đất đều đang sống “dưới đáy” của “đại dương không khí” khổng lồ này. Vì không khí cũng có trọng lượng nên Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu áp suất của lớp khí quyển bao quanh Trái Đất. Áp suất này được gọi là áp suất khí quyển Vô số hiện tượng chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển và áp suất này tác dụng theo mọi phương. Sau đây là một vài thí dụ.
  3. Bài 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN I. Sự tồn tại của áp suất khí quyển 1. Thí nghiệm 1 2. Thí nghiệm 2 Cắm một ống thuỷ tinh ngập trong nước, rồi lấy ngón tay bịt kín đầu phía trên và kéo ống ra khỏi nước. C2 Nước có chảy ra khỏi ống không? Tại sao?  Nước không chảy ra khỏi ống vì áp lực của không khí tác dụng vào nước từ phía dưới lên lớn hơn trọng lượng của cột nước. C3 Nếu bỏ ngón tay bịt đầu trên của ống ra thì xãy ra hiện tượng gì? Giải thích tại sao? Nước sẽ chảy ra khỏi ống. Vì không khí trong ống thông với khí quyển. Làm cho áp lực phía trên của khí quyển (bằng với áp lực từ phía dưới) ống cộng với trọng lượng của cột nước lớn hơn áp lực từ dưới lên của khí quyển. Vì vậy mà cột nước chảy ra ngoài.
  4. Bài 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN I. Sự tồn tại của áp suất khí quyển  Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương. II. Độ lớn của áp suất khí quyển 1. Thí nghiệm Tô-ri-xen-li. Nhà bác học Tô-ri-xen-li người Ý là người đầu tiên đo được độ lớn áp suất khí quyển. Ông lấy một ống thuỷ tinh dài khoảng 1m, một đầu kín, đổ đầy thuỷ ngân vào. Lấy ngón tay bịt miệng ống rồi quay ngược xuống. Sau đó, nhúng chìm miệng ống vào 76cm chậu đựng thuỷ ngân rồi bỏ ngón tay bịt miệng ra. Ông nhận thấy thuỷ ngân trong ống tụt xuống, còn lại khoảng 76cm tính từ A B mặt thoáng của thuỷ ngân trong chậu.
  5. Bài 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN I. Sự tồn tại của áp suất khí quyển  Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương. II. Độ lớn của áp suất khí quyển 1. Thí nghiệm Tô-ri-xen-li. 2. Độ lớn của áp suất khí quyển. Hãy tính độ lớn của áp suất khí quyển bằng cách trả lời các câu hỏi sau: C6 Áp suất tác dụng lên A là áp suất nào? Áp suất tác dụng lên B là áp suất nào? 76cm  Áp suất tác dụng lên A là áp suất khí quyển.  Áp suất tác dụng lên B là áp suất gây ra A B bởi trọng lượng của cột thuỷ ngân cao 76cmHg (centimét thuỷ ngân).
  6. Bài 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN I. Sự tồn tại của áp suất khí quyển Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương. II. Độ lớn của áp suất khí quyển  Áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thuỷ ngân trong ống Tô-ri-xen-li, do đó người ta thường dùng đơn vị mmHg (mi li mét thuỷ ngân) làm đơn vị đo áp suất khí quyển. III. Vận dụng C8 Giải thích hiện tượng nêu ở đầu bài.  Nước không chảy ra được là vì khí quyển đã tác dụng lên tờ giấy một áp lực có hướng từ dưới lên lớn hơn trọng lượng của nước chứa trong cốc.
  7. Bài 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN I. Sự tồn tại của áp suất khí quyển Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương. II. Độ lớn của áp suất khí quyển Áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thuỷ ngân trong ống Tô-ri-xen-li, do đó người ta thường dùng đơn vị mmHg (mi li mét thuỷ ngân) làm đơn vị đo áp suất khí quyển. III. Vận dụng C10 Nói áp suất khí quyển bằng 76cmHg có nghĩa là thế nào? Tính áp suất này ra N/m2. Cho trọng lượng riêng của thủy ngân là 136000N/m3  Khí quyển gây ra một áp suất bằng áp suất ở đáy một cột thuỷ ngân cao 76cm. p = h.d = 0,76.136000 = 103360 (N/m2).
  8. Bài 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN I. Sự tồn tại của áp suất khí quyển Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương. II. Độ lớn của áp suất khí quyển Áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thuỷ ngân trong ống Tô-ri-xen-li, do đó người ta thường dùng đơn vị mmHg (mi li mét thuỷ ngân) làm đơn vị đo áp suất khí quyển. III. Vận dụng C12 Tại sao không thể tính trực tiếp áp suất khí quyển bằng công thức p = h.d. ➢Vì ta không thể xác định chính xác độ cao của lớp khí quyển. ➢Trọng lượng riêng của của không khí trong lớp khí quyển luôn thay đổi theo độ cao.
  9. Bài 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN Bài tập vận dụng: 9.2 Hãy chọn câu trả lời đúng nhất Trong các hiện tượng sau đây hiện tượng nào do áp suất khí quyển: A. Quả bóng bàn bị bẹp, thả vào nước nóng sẽ phồng lên như cũ. B. Bánh xe đạp bơm căng để ngoài nắng có thể bị nổ. C. Dùng ống nhựa nhỏ để hút nước. D. Thổi hơi vào quả bóng bay nó sẽ phồng lên.