Chuyên đề: Cách làm bài văn nghị Luận văn học trong đề thi HSG - Trường PTDTBT THCS Tủa Sín Chải

pdf 5 trang Bích Hường 13/06/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề: Cách làm bài văn nghị Luận văn học trong đề thi HSG - Trường PTDTBT THCS Tủa Sín Chải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_cach_lam_bai_van_nghi_luan_van_hoc_trong_de_thi_hs.pdf

Nội dung text: Chuyên đề: Cách làm bài văn nghị Luận văn học trong đề thi HSG - Trường PTDTBT THCS Tủa Sín Chải

  1. CHUYÊN ĐỀ CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC TRONG ĐỀ THI HSG NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC VỀ THƠ. I. Bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học (Nhận định về thơ). 1. Cách viết mở bài (Vận dụng lí luận văn học) Phần Phương pháp, nội dung Mở - Dẫn dắt và giới thiệu nhận định: bài + Mượn nội dung, tiêu đề để dẫn dắt vào đề. + Hoặc chọn những câu thơ có nội dung phù hợp với tác phẩm để dẫn dắt vào đề. - Ghi lại nhận định (Trong dấu ngoặc kép) - Giới thiệu tác giả,tác phẩm. - Nêu nhận xét chung về tác phẩm. Ví dụ: Bàn về mối quan hệ giữa tính hàm súc của ngôn ngữ và vai trò của tình cảm cảm xúc trong thơ, giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh chia sẻ: :“ Thơ không cần nhiều từ ngữ. Nó cũng không quan tâm đến hình xác của sự sống. Nó chỉ cần cảm nhận và truyền đi một chút linh hồn của cảnh vật thông qua linh hồn thi sỹ ”. Thơ ca muôn đời là thế,nhẹ nhàng, tinh tế mà sâu lắng đến lạ lùng. Thơ ca luôn là dòng cảm xúc bất diệt ,thơ không cần nhiều từ ngữ mà cô đọng, hàm súc nhưng ẩn chứa nhiều tình ý sâu xa và chạm đến trái tim độc giả. Đồng quan điểm đó. A cho rằng” ”. Và bài thơ B của tác giả C . BÀI TẬP Đề:Có ý kiến cho rằng :"Thơ ca bắt rễ từ lòng người nở hoa nơi từ ngữ". Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu. MB: Thơ ca là câu hát được vang lên và thăng hoa từ tận sâu nơi xúc cảm của người nghệ sĩ để rồi những tác phẩm được ra đời từ đó, thơ ca bắt rễ từ tiếng lòng của người cầm bút và được nhà thơ tinh chắt ngôn ngữ để dệt nên cây đàn muôn điệu làm say đắm lòng người. Đồng quan điểm đó, cho rằng:“ ”. Và bài thơ “ ”của . là bài thơ đã bắt rễ từ nỗi lòng của .. và kết tinh từ tài năng nghệ thuật của nhà thơ. Bài thơ thực sự đã “Bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”. 2. Cách viết thân bài (Vận dụng lí luận văn học) * Giải thích - Xác định đúng vấn đề nghị luận qua nhận định - Giải thích các thuật ngữ, các từ ngữ, hình ảnh khó ( từ khóa) trong nhận định. - Chốt vấn đề nghị luận: Như vậy, vấn đề cần bàn ở đây là gì? * Phân tích, bình luận, chứng minh: - Sử dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải vấn đề nghị luận. Trả lời cho câu hỏi “vì sao?” - Lấy tác phẩm ( tùy theo yêu cầu của đề) để chứng minh, phân tích kĩ tác phẩm cả về nội dung lẫn nghệ thuật để làm sáng tỏ vấn đề qua ý kiến, nhận định. - Lưu ý: Dựa vào nhận định lí luận để gọi luận điểm cho chuẩn xác. ( Yêu cầu tối quan trọng) * Đánh giá:
  2. - Đánh giá ngắn gọn về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm phân tích - Đánh giá đúng đắn của vấn đề nghị luận ( Nhận định LLVH) - Liên hệ so sánh, mở rộng ( Nếu có) - Rút ra bài học cho người sáng tác và tiếp nhận VD: Giải thích nhận định“ Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”. * Giải thích: "Thơ ca bắt rễ từ lòng người" có nghĩa là những tác phẩm văn học thơ ca đều được lấy cảm hứng từ cảm xúc, tâm trạng và tâm hồn của chính con người. - "Nở hoa từ từ ngữ" có nghĩa là việc sử dụng từ ngữ tài hoa, độc đáo sẽ làm cho bài thơ trở nên xúc động và gây ấn tượng mãi với bạn đọc. - Như vậy, ta tưởng tượng những bài thơ cũng giống như một cái cây. Cái cây đó được nảy nở, ươm mầm từ trong chính tâm hồn, đời sống tình cảm của con người, của nhà thơ, nhà văn. Và những ngôn từ tài hoa đã làm cho bài thơ đó nở hoa, đơm hoa kết trái và để lại ấn tượng mãi trong lòng người đọc.Bài thơ “ A ” của nhà thơ B là bài thơ có những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật (Bài thơ “ A” của nhà thơ B là bài thơ đã “ bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”) *Phân tích, bình luận, chứng minh bằng TPVH: - Luận điểm 1: Bài thơ “ A ” đã “ Bắt rễ” từ tiếng lòng của của nhà thơ B về . ( Nội dung chính của tp) Hoặc : “ Bắt rễ từ lòng người” - Bài thơ A là tiếng lòng của nhà thơ B về ( Nội dung chính của tp) - Luận điểm 2: Bài thơ “ A” của nhà thơ B “nở hoa nơi từ ngữ”. *Đánh giá, mở rộng: Nhận định “ thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ” hoàn toàn đúng đắn bởi lẽ thơ ca bao giờ cũng phát khởi nơi tình cảm dạt dào của người nghệ sĩ và được thể hiện bằng ngôn từ chắt lọc, chau chuốt. Thơ là sự lên tiếng của trái tim, là rung động tâm hồn, là dòng cảm xúc chân thành, mãnh liệt từ đó nhà thơ bộc lộ cảm xúc của mình thông qua hệ thống ngôn từ giàu giá trị biểu cảm. Vì thế người nghệ sĩ phải có trái tim nhạy cảm, tinh tế, lao động nghiêm túc, tâm huyết với ngòi bút thì mới tạo nên những tác phẩm có giá trị sống mãi với thời gian. Còn bạn đọc cũng luôn khao khát được đón nhận những vần thơ tác tuyệt, được đồng sáng tạo cùng nhà thơ để thấu hiểu hơn bản thân, con người và cuộc đời. c. Vận dụng lí luận văn học vào viết ( hoặc dẫn dắt) luận điểm, chuyển đoạn chuyển ý - Cách này khá khó với HS, tuy nhiên hs học tốt vẫn vận dụng linh hoạt: Dùng một nhận định llvh tương đồng với ý thơ để khơi nguồn cho đoạn văn, là cái cớ để dẫn dắt vào đoạn văn đang phân tích, bình giá. VD: Nhà thơ Puskin cho rằng: “ Thơ được tạo ra từ cơn động kinh của tâm hồn. Đó là cú đại địa chấn được dồn ứ từ những biến cố, những kỉ niệm có khi là một nỗi nhớ quặn lòng”, Và phải chăng khi kỉ niệm và cảm xúc đã đong đầy trong nỗi nhớ cũng là lúc hồn thơ Bằng Việt bật lên thành tiếng thơ hoài niệm về quá khứ bên người bà thân yêu: Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói .................................................. Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay 3. Cách viết kết bài (Vận dụng lí luận văn học) - Trở lại vấn đề để khẳng định ý kiến. - Nhắc lại nhận định một lần nữa. - Kết bài bằng một nhận định tương đồng hoặc một nhận định về tác phẩm. VD 1: Vận dụng kiến thức lí luận về giá trị của văn học
  3. Thơ ca là câu hát được vang lên và thăng hoa từ tận sâu nơi xúc cảm của người nghệ sĩ để rồi những tác phẩm được ra đời từ đó, thơ ca bắt rễ từ tiếng lòng của người cầm bút và được nhà thơ tinh chắt ngôn ngữ để dệt nên cây đàn muôn điệu làm say đắm lòng người. “ A ” là bài thơ đã bắt rễ từ nỗi lòng của B và kết tinh từ tài năng nghệ thuật của nhà thơ. Bài thơ thực sự đã “Bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ” VD 2: Vận dụng kiến thức lí luận về đặc trưng thể loại Thơ đong đầy xúc cảm và người đọc hãy đón nhận nó bằng tất cả trải nghiệm và suy ngẫm. hãy nghe, cảm nhận và đồng sáng tạo. Dùng cái tâm, cái tình để cảm xúc đánh thức, để “giãi bày và gửi gắm tâm tư”. Cần tình để bao dung, cần tài để tình thăng hoa và nghệ thuật vượt ra ngoài quy luật băng hoại của thời gian.Nhà thơ B đã “giãi bày và gửi gắm tâm tư” nơi lòng mình đến bạn đọc muôn đời về ( nội dung của tp) – tình cảm luôn được con người trân quý và được ngợi ca trong dòng chảy thơ ca bởi “Thơ là con đường ngắn nhất đi từ trái tim đến trái tim”. VD3. Vận dụng kiến thức lí luận về mối quan hệ giữa văn học và đời sống. “Văn học là cuộc đời. Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới của văn học”. ( Tố Hữu).Quả thật,mỗi nghệ sĩ lớn đều ý thức sâu sắc về mối quan hệ giữa hiện thực và cuộc sống. Hiện thực bao giờ cũng là nguồn cảm hứng bất tận của tâm hồn nghệ sĩ. Và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” cũng không phải một ngoại lệ. Mượn từ hiện thực cuộc sống hình ảnh những chiếc xe không kính thô sơ, Phạm Tiến Duật thổi vào trang thơ của mình một luồng gió mới.Qua bài thơ, chúng ta càng thêm yêu và tự hào về thế hệ cha anh,về những năm tháng chiến đấu hào hùng của dân tộc. Dù lớp bụi thời gian có phủ đầy những trang sách và những đổi mới của cuộc sống làm biến chuyển đi tất cả nhưng với giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc bài thơ vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ và trở thành bài ca đi cùng năm tháng. II.BÀI TẬP Đề 1: Trong cuốn “ Từ điển văn học”, Nguyễn Xuân Nam viết : “Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ, một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu rõ ràng” Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “ Quê hương” của Tế Hanh, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. GỢI Ý MB: - Giới thiệu, dẫn dắt vào vấn đề nghị luận: Nên mở bài bằng một nhận định tương đồng và dẫn dắt vào bài. - Trích dẫn ý kiến và định hướng triển khai. TB: 1- Giải thích nhận định Ý kiến của Nguyễn Xuân Nam bàn về vẻ đẹp của thơ trên hai phương diện : nội dung và hình thức. * Vẻ đẹp nội dung: “Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ”: -Thơ ca phản ánh cuộc sống: + Thơ phản ánh cái đẹp của cuộc sống, thiên nhiên, tạo vật + Thơ chắt lọc vẻ đẹp tinh túy, bình dị cao quí của con người, cuộc đời - Thơ phản ánh tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ: +Thơ là thể loại trữ tình biểu hiện sự rung động mãnh liệt trong tâm hồn của người nghệ sĩ trước cuộc đời
  4. + Thơ là tiếng nói của tình cảm, tình cảm càng chân thành bao nhiêu thì hồn thơ càng thăng hoa bấy nhiêu. Vẻ đẹp muôn màu sắc của cuộc sống hiện ra qua “ những cảm xúc dạt dào, sự tưởng tượng mạnh mẽ” của thi sĩ. * Vẻ đẹp hình thức: Thơ- một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu rõ ràng” +Thơ hay phải có ngôn từ đẹp, giàu sức gợi và sắc điệu thẩm mĩ, thơ là hình tượng. +Thơ hay phải có âm điệu, nhạc điệu, nhịp điệu trầm bổng, du dương, khoan thai, hùng tráng, thiết tha.. thơ là nhạc => Ý kiến trên khẳng định thơ hay phải hay cả nội dung và hình thức “ Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác” ( Xuân Diệu) 2-Chứng minh qua bài thơ “ Quê hương” ( Tế Hanh) - Giới thiệu những nét chính về tác giả Tế Hanh và bài thơ “ Quê hương” ( Xuất xứ, chủ đề) * Quê hương- sáng tác văn học “phản ánh cuộc sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ”: * Giới thiệu làng chài ven biển Quảng Ngãi. Quê hương của Tế Hanh là một làng nghèo thuộc duyên hải miền Trung “ cách biển nửa ngày sông”. Con sông mà nhà thơ nhắc tới là con sông Trà Bồng chảy qua huyện Bình Sơn, phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Làng như một điểm ấm sáng duyên dáng, chơi vơi trong nỗi thương nhớ đến quặn lòng của thi nhân * Khí thế của người dân chài ra khơi + Một loạt hình ảnh so sánh, ẩn dụ mới mẻ về con thuyền, mái chèo và cánh buồm..”Tuấn mã” là chú ngựa tơ, đẹp, phi nhanh. Ví chiếc thuyền “ nhẹ hăng như con tuấn mã”, tác giả đã tạo nên một hình ảnh khỏe, trẻ trung, diễn tả khí thế hăng hái, phấn khởi lên đường, chinh phục biển rộng sông dài + Tính từ “ hăng” dùng rất hay liên kết với các từ ngữ “ dân trai tráng” và “ tuấn mã” hợp thành tính hệ thống.. Mái chèo như những lưỡi kiếm khổng lồ chém xuống nước, động từ “phăng” đầy mạnh mẽ, đưa con thuyền “ vượt trường giang”. + Hình ảnh “ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” là so sánh đẹp, sáng tạo biểu tượng cho hình bóng và sức sống quê hương, tượng trưng cho sức mạnh, lao động sáng tạo, ước mơ về ấm no hạnh phúc . Nó còn tiêu biểu cho chí khí và khát vọng chinh phục biển khơi của đoàn trai tráng đang hừng hực khí thế. +Hình ảnh nhân hóa “ rướn thân trắng bao la thâu góp gió” mang đậm cảm hứng lao động và cảm hứng vũ trụ.. Ba chữ “ rướn thân trắng” gợi tả một cuộc đời trải qua nhiều mưa nắng, đồng thời thể hiện tư thế làm chủ thiên nhiên. Người dân chài ra khơi như mang đi một phần máu thịt quê hương, “cánh buồm” gắn với con thuyền như "hồn vía" làng quê chở che, neo giữ họ...Tế Hanh, với trái tim mẫn cảm đã thấy ở cánh buồm tâm hồn lộng gió của quê hương mình * Cảnh dân làng chài đón đoàn thuyền đánh cá trở về + Cảnh dân làng đón thuyền về đông vui “khắp dân làng tấp nập đón ghe về”, đó là ngày hội lao đông đầy ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ không khí ồn ào, tấp nập, đông vui + Người dân chài cảm tạ trời đất, biển mẹ đã cho những chiếc ghe đầy cá, từ những “con cá tươi ngon thân bạc trắng” - là hình ảnh cụ thể thành quả lao động của chuyến đi biển, đem lại niềm vui và hứa hẹn sự no đủ của làng chài đến “biển lặng” sóng êm để họ trở về an toàn. *Hình ảnh người dân chài và con thuyền trở về sau chuyến ra khơi. + Hình ảnh dân chài lưới “làn da ngăm rám nắng” là hình ảnh tả thực người dân chài nước da ngăm nhuộm nắng nhuộm gió thân hình vạm vỡ, rắn chắc, khỏe mạnh + “Cả thân hình nồng thở vị thở xa xăm” là ẩn dụ sáng tạo độc đáo gợi cảm, thú vị bởi thân hình người dân chài thấm đậm vị mặn mòi, nồng tỏa “vị xa xăm” khoáng đạt, huyền bí của đại dương -
  5. > Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn đã trở nên có tầm vóc phi thường ngang với không gian thời gian + Hình ảnh “con thuyền” nằm im nghỉ ngơi trên bến sau khi vật lộn cùng sóng gió trở về. Nhà thơ đã sử dụng kết hợp hai biện pháp tu từ: nhân hóa con thuyền qua các từ ngữ “im, mỏi, trở về, nằm ” và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “nghe” đã biến con thuyền vốn là một sự vật vô tri đã trở nên có hồn rất tinh tế. Con thuyền cũng như người dân làng chài sau chuyến ra khơi về nghỉ ngơi để chiêm nghiệm, thấm đẫm vị mặn mòi của biển khơi, nghĩ đến những vất vả và niềm vui trong cuộc sống của mình. * Nỗi nhớ quê hương của Tế Hanh + Xa quê nên “ tưởng nhớ” khôn nguôi, nhớ “ màu nước xanh” “ cá bạc”, “ chiếc buồm vôi”,.. Thấp thoáng trong hoài niệm là hình ảnh con thuyền “ rẽ sóng ra khơi” đánh cá. Xa quê nên mới“ thấy nhớ” hương vị biển, hương vị làng chài thân yêu “ cái mùi nồng mặn quá”. Tình cảm thấm vào câu chữ, màu sắc, vần thơ. Tiếng thơ cũng là tiếng lòng trang trải hồn quê vơi đầy thương nhớ. Cảm xúc dịu dàng, đằm thắm, mênh mang -> Tình yêu quê hương sâu nặng, gắn bó máu thịt.... * Quê hương- sáng tác văn học được diễn đạt bằng“ một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu rõ ràng” - Giàu hình ảnh đẹp: các hình ảnh “ nước bao vây”, “ con thuyền”, “ cánh buồm”, “ mảnh hồn làng”, “ dân chài lưới”, “ chiếc thuyền im bến mỏi”, “ thân hình nồng thở vị xa xăm”, “ màu nước xanh”, “ cá bạc”... Hình ảnh thơ chân thực, gần gũi khiến cho bài thơ thêm phần thi vị, bay bổng - Nhịp điệu : nhẹ nhàng khoan thai, hào hùng, vui tươi, tha thiết theo từng cung bậc cảm xúc.. - Thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc trữ tình, kết hợp khéo léo phương thức biểu cảm và miêu tả, bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn. sự quan sát, cảm nhận vô cùng sắc sảo, tinh tế của nhà thơ. - Các biện pháp nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác và sử dụng các từ láy ( ồn ào, tấp nập, xa xăm..) thành công. 3- Đánh giá: -Đoạn thơ là bức tranh đẹp về cảnh vật, con người lúc đoàn thuyền đánh cá trở về bến. Tế Hanh phải là người có tâm hồn tinh tế, tài hoa, nhất là tấm lòng gắn bó sâu nặng, tình yêu máu thịt quê hương thì mới sáng tạo nên những vần thơ đẹp đến vậy. Bài thơ xứng đáng với lời nhận xét của Nguyễn Xuân Nam về một tác phẩm thơ hay - Để sáng tác được một bài thơ hay, người nghệ sĩ cần đến với cuộc đời bằng trái tim nhiệt huyết, sự sáng tạo, nỗ lực không ngừng. -Người đọc khi tiếp nhận tác phẩm cần mở rộng tâm hồn, trái tim để cảm nhận được cái hay, cái đẹp mà người nghệ sĩ gửi gắm trong KB: - Trở lại vấn đề để khẳng định ý kiến. - Nhắc lại nhận định một lần nữa. - Kết bài bằng một nhận định tương đồng hoặc một nhận định về tác phẩm. ------------------- 0O0-------------------