Nội dung trọng tâm Vật lý 9 học kì 2

A – Lý thuyết cơ bản                                                                     n1 là số vòng dây của cuộn sơ cấp 
  1 – Máy biến thế (còn gọi là máy biến áp ):                               n2 là số vòng dây cuộn thứ cấp 
Công thức máy biến thế : 1 1
2 2

U n
U = n

 Trong đó                   U1 là HĐT đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp 
U2 l à HĐT đặt vào 2 đầu cuộn thứ cấp 
Cấu tạo của máy biến thế : Là thiết bị dùng để tăng giảm hiệu điện thế của dòng doay chiều . 
Bộ phận chính của máy biến thế là gồm 2 cuộn dây có số vòng dây khác nhau quấn trên 1 lõi sắt        
Nguyên tắc hoạt động của máy biến thế : Dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ. 
Khi đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều thì từ trường do dòng điện xoay chiều tạo ra ở cuộn 
dây này đổi chiều liên tục theo thời gian, từ trường biến đổi này khi xuyên qua tiết diện thẳng của cuộn dây thứ cấp 
sẽ tạo ra một hiệu điện thế xoay chiều ở 2 đầu cuộn dây thứ cấp này. Chính vì lý do này mà máy biến thế chỉ hoạt 
động được với dòng điện xoay chiều, dòng điện một chiều khi chạy qua cuộn dây sơ cấp sẽ không tạo ra được từ 
trường biến đổi 
 2 .Truyền tải điện năng đi xa : 
Lí do có sự hao phí trên đường dây tải điện : Do tỏa nhiệt trên dây dẫn 
     Công thức tính công suất hao phí khi truyền tải điện :  
                                                                                  P hp  là công suất hao phí do toả nhiệt trên (W) 
            P hp =                                trong đó               P là công suất điện cần truyền tải ( W )  
R là điện trở của đường dây tải điện (  ) 
U là HĐT giữa hai đầu đường dây tải điện (V) 

pdf 4 trang lananh 17/03/2023 1820
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung trọng tâm Vật lý 9 học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnoi_dung_trong_tam_vat_ly_9_hoc_ki_2.pdf

Nội dung text: Nội dung trọng tâm Vật lý 9 học kì 2

  1. NỘI DUNG TRỌNG TÂM VẬT LÝ 9 HK2 A – Lý thuyết cơ bản n1 là số vòng dây của cuộn sơ cấp 1 – Máy biến thế (còn gọi là máy biến áp ): n2 là số vòng dây cuộn thứ cấp Un11 Công thức máy biến thế : = Trong đó U1 là HĐT đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp Un22 U2 l à HĐT đặt vào 2 đầu cuộn thứ cấp Cấu tạo của máy biến thế : Là thiết bị dùng để tăng giảm hiệu điện thế của dòng doay chiều . Bộ phận chính của máy biến thế là gồm 2 cuộn dây có số vòng dây khác nhau quấn trên 1 lõi sắt Nguyên tắc hoạt động của máy biến thế : Dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều thì từ trường do dòng điện xoay chiều tạo ra ở cuộn dây này đổi chiều liên tục theo thời gian, từ trường biến đổi này khi xuyên qua tiết diện thẳng của cuộn dây thứ cấp sẽ tạo ra một hiệu điện thế xoay chiều ở 2 đầu cuộn dây thứ cấp này. Chính vì lý do này mà máy biến thế chỉ hoạt động được với dòng điện xoay chiều, dòng điện một chiều khi chạy qua cuộn dây sơ cấp sẽ không tạo ra được từ trường biến đổi 2 .Truyền tải điện năng đi xa : Lí do có sự hao phí trên đường dây tải điện : Do tỏa nhiệt trên dây dẫn Công thức tính công suất hao phí khi truyền tải điện : P hp là công suất hao phí do toả nhiệt trên (W) P hp = trong đó P là công suất điện cần truyền tải ( W ) R là điện trở của đường dây tải điện (  ) U là HĐT giữa hai đầu đường dây tải điện (V) Cách giảm hao phí trên đường dây tải điện : Người ta giảm điện trở dây ( như tăng tiết diện dây) và tăng hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn, điều này thật đơn giản vì đã có máy biến thế. Hơn nữa, khi tăng U thêm n lần ta sẽ giảm được công suất hao phí đi n2 lần. 3 . Sự khúc xạ ánh sáng : Hiện tượng khúc xạ ánh sáng: Hiện tượng tia sáng truyền S N từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác i bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường được gọi là I Không khí hiện tượng khúc xạ ánh sáng . Nước r N’ K Lưu ý : + Khi tia sáng đi từ không khí vào nước, góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới + Khi tia sáng đi từ nước qua môi trường không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới Nếu góc tới bằng 00 thì góc k xạ cũng bằng 00. Tia sáng không bị đổi hướng. 4 . Thấu kính hội tụ : a)Thấu kính hội tụ - Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần giữa S - Trong đó : Trục chính ( ); Quang tâm (O); F’ Tiêu điểm F, F’ nằm cách đều về hai phía thấu kính; F O Tiêu cự f = OF = OF’ S ‘ - Đường truyền của 3 tia sáng đặc biệt qua TKHT là : + Tia tới đi qua quang tâm cho tia ló tiếp tục truyền thẳng + Tia tới song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm (F’ sau TK) + Tia tới đi qua tiêu điểm cho tia ló song song với trục chính b)Thấu kính phân kì - Thấu kính phân kì có phần rìa dày hơn phần giữa S F’ F O
  2. - Điểm xa mắt nhất mà ta nhìn thấy rõ được khi không điều tiết gọi là điểm cực viễn . - Điểm gần mắt nhất mà ta nhìn thấy rõ được gọi là điểm cực cận - Mắt cận : Là mắt chỉ nhìn thấy rõ những vật ở gần mà không nhìn rõ được những vật ở xa. Điểm cực viễn gần hơn so với mắt bình thường. Cách khắc phục tật cận thị là đeo kính cận là một thấu kính phân kì có tiêu điểm trùng với điểm cực viễn của mắt để nhìn rõ được những vật ở xa. - Mắt lão : Là mắt chỉ nhìn rõ những vật ở xa mà không nhìn rõ những vật ở gần. Điểm cực cận xa hơn so với mắt bình thường. Cách khắc phục tật mắt lão là đeo kính lão là một thấu kính hội tụ có tiêu cự thích hợp để nhìn rõ được những vật ở gần. 6. Máy ảnh và kính lúp . - Máy ảnh có các bộ phận chính là : + Vật kính là 1 thấu kính hội tự + Buồng tối ( Trong buồng tối có chỗ đặt phim để hứng ảnh ) - Ảnh hiện trên phim của máy ảnh là ảnh thật ngược chiều và nhỏ hơn vật - Kính lúp là 1 thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn và được dùng để quan sát các vật nhỏ. - Kính lúp có số bội giác càng lớn thì quan sát vật thấy ảnh càng lớn. 25 - Quan hệ độ bội giác (G) và tiêu cự (f) (đo bằng cm) là : G = f Ý nghĩa số bội giác: Số bội giác cho biết ảnh mà ta thu được lớn gấp bao nhiêu lần so với ảnh mà ta thu được khi quan sát trực tiếp mà không dùng kính. 7. Ánh sáng trắng và ánh sáng màu và tác dụng của ánh sáng : - Các nguồn ánh sáng trắng : Mặt trời,ánh sáng từ đèn pin,ánh sáng từ bóng đèn dây tóc - Trong ánh sáng trắng có chứa các chùm ánh sáng màu khác nhau .Có thể phân tích ánh sang trắng bằng nhiều cách như : Dùng đĩa CD,lăng kính Chiếu nhiều chùm sáng màu thích hợp vào cùng 1 chỗ có thể tạo ra ánh sang trắng - Vật có màu nào thì tán xạ mạnh ánh sang màu đó và atns xạ kém ánh sang màu khác.Vật màu trắng có khả năng tán xạ mạnh tất cả các ánh sang màu,vật có màu đen không có khả năng tán xạ bất kì ánh sang màu nào . - Các tác dụng của ánh sáng : + Tác dụng nhiệt của ánh sáng. Ánh sáng chiếu vào vật làm vật nóng lên : VD : Ánh sáng mặt trời chiếu vào ruộng muối làm nước biển nóng lên và bay hơi để lại muối kết tinh . Các vật màu tối hấp thu năng lượng ánh sáng mạnh hơn các vật có màu sáng . + Tác dụng sinh học : Ánh sáng có thể gây ra 1 số biến đổi nhất định ở các sinh vật .Đó là tác dụng sinh học của ánh sáng .VD : Cây cối cần ánh sáng mặt trời thì mới quang hợp được . + Tác dụng quang điện : Pin mặt trời(pin quang điện) có thể biến đổi trực tiếp năng lượng ánh sáng thành năng lượng điện Hết B – Bài tập : Bài 1 : Dựng ảnh của vật sáng AB trong mỗi hình sau B B’