Tài liệu bồi dưỡng cảm thụ văn học Lớp 4
II. Yêu cầu của cảm thụ ở tiểu học:
1. Học sinh cảm nhận được cái hay cái đẹp của văn (thơ) thông qua nội
dung, nghệ thuật.
2. Nắm bắt được tư tưởng chủ đạo của tác giả.
3. Biết bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
4. Biết viết thành một đoạn văn cảm thụ sinh động ở mức độ đơn giản phù
hợp với lứa tuổi tiểu học.
1. Học sinh cảm nhận được cái hay cái đẹp của văn (thơ) thông qua nội
dung, nghệ thuật.
2. Nắm bắt được tư tưởng chủ đạo của tác giả.
3. Biết bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
4. Biết viết thành một đoạn văn cảm thụ sinh động ở mức độ đơn giản phù
hợp với lứa tuổi tiểu học.
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng cảm thụ văn học Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_boi_duong_cam_thu_van_hoc_lop_4.pdf
Nội dung text: Tài liệu bồi dưỡng cảm thụ văn học Lớp 4
- Nội dung cảm thụ văn học lớp 4 Phần I: Một số vấn đề chung I. Thế nào là cảm thụ văn học: Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (cuốn truyện bài văn, bài thơ) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ thậm chí là một từ ngữ có giá trị trong câu văn thơ). Nói cách khác cảm thụ văn học có nghĩa là khi đọc (nghe) một đoạn văn, một đoạn thơ, một câu chuyện ta không những phải hiểu mà còn phải xúc cảm, tưởng tượng, nhập thân với những gì đã học II. Yêu cầu của cảm thụ ở tiểu học: 1. Học sinh cảm nhận được cái hay cái đẹp của văn (thơ) thông qua nội dung, nghệ thuật. 2. Nắm bắt được tư tưởng chủ đạo của tác giả. 3. Biết bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. 4. Biết viết thành một đoạn văn cảm thụ sinh động ở mức độ đơn giản phù hợp với lứa tuổi tiểu học. III. Đối tượng của cảm thụ văn học ở Tiểu học - Các bài văn, bài thơ, mẩu chuyện ngắn đặc sắc, có giá trị trong chương trình Tập đọc lớp 4. - Các đoạn văn, đoạn thư hay ngoài chương trình có nội dung nói về tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, Bác Hồ hay phản ánh nét sinh hoạt độc đáo của một vùng (miền) trên đất nước. IV. Các dạng bài tập cảm thụ cơ bản ở Tiểu học Dạng 1: Bài tập phát hiện hình ảnh và tái hiện vẻ đẹp của hình ảnh. Dạng 2: Bài tập phát hiện các biện pháp nghệ thuật nêu giá trị của nghệ thuật. Dạng 3: Bài tập nhận xét cách viết câu và sử dụng dấu câu, nêu tác dụng. Dạng 4: Bài tập tìm hiểu nội dung và nêu cảm nhận chung. Dạng 5: Bài tập cảm thụ hình tượng nhân vật (chỉ yêu cầu cảm thụ một nét tính cách đặc trưng hay một đặc điểm tiêu biểu của nhân vật ở mức độ đơn giản). V/ Một số biện pháp nghệ thuật cơ bản thường dùng ở Tiểu học Để giúp học sinh làm bài tập cảm thụ văn học đạt kết quả cao, người giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm chắc một số những biện pháp nghệ thuật thường dùng trong các bài văn, bài thơ ở tiểu học, bởi đây chính là chìa khóa giúp các em chủ động mở ra các lớp nghĩa sâu xa ẩn sau từng câu chữ của đoạn văn, đoạn thơ 1. Nghệ thuật so sách 1
- Để làm tốt một bài tập cảm thụ văn học, người giáo viên cần hướng dẫn để các em thực hiện đầy đủ từng bước các việc sau đây: A. Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu của bài tập (phải trả lời được điều gì? cần nêu bật ý gì? ). B. Đọc và tìm hiểu đoạn văn (đoạn thơ ; mẩu chuyện) được nêu trong đề bài: (cần dựa vào yêu cầu cụ thể của từng bài tập để tìm hiểu) Thông thường để tìm hiểu một đoạn văn thơ cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ đoạn trích, xác định được nội dung chính của đoạn trích thông qua một số câu hỏi gợi ý. Tác giả viết bài (đoạn) văn (thơ) nhằm diễn tả gì? - Điều đó được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nào và những biện pháp nghệ thuật nào được thể hiện qua các từ ngữ, hình ảnh đó - Đoạn thơ (văn) gợi cho em suy nghĩ cảm xúc gì?. C. Viết đoạn văn cảm thụ hướng vào yêu cầu của đề: - Đoạn văn có thể bắt đầu bằng một câu “mở đoạn” để dẫn dắt người đọc hoặc trả lời thẳng vào câu hỏi chính, tiếp đó cần nêu rõ các ý theo yêu cầu của đề (các hình ảnh, từ ngữ, chi tiết làm toát nội dung thân đoạn ; cuối cùng có thể kết đoạn bằng một câu ngắn gọn để gợi lại nội dung cảm thụ. Với từng dạng bài cụ thể có thể trình bày theo các bước cơ bản sau: * Dạng bài phát hiện hình ảnh thường có các bước sau: + Phát hiện, nêu ra các hình ảnh. + Tái hiện vẻ đẹp, nêu ý nghĩa của hình ảnh thông qua nghệ thuật. + Nêu bật được tư tưởng, tình cảm của tác giả. + Cảm xúc của bản thân. * Dạng bài cảm thụ hình tượng nhân vật 1. Nêu các chi tiết về: + Ngoại hình + Hành động của nhân vật (được thể hiện qua từ ngữ, hình + Lời nói ảnh nào) 2. Nêu bật tính cách, phẩm chất của nhân vật. 3. Tư tưởng chủ đạo, ý nghĩa sâu xa của mẩu chuyện, của tác giả được thể hiện qua nhân vật. 4. Cảm xúc của bản thân * Với các dạng bài còn lại gồm 4 bước sau: + Phát hiện nghệ thuật 3
- Chị là hiện thân của sự yếu đuối, bất hạnh và bị bóc lột trong xã hội. - Cảm xúc của bản thân: thương cảm, xúc động. Bài 3: Đoạn thơ “Vì con mẹ khổ đủ điều Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp nhăn Con mong mẹ khoẻ dần dần Ngày ăn ngon miệng đêm nằm ngủ ngon Rồi ra đọc sách cấy cày Mẹ là đất nước tháng ngày của con”. “Mẹ ốm” Trần Đăng Khoa Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên! Vì sao?. Gợi ý: + Hình ảnh “Mẹ là đất nước, tháng ngày của con” góp phần làm nên cái hay của đoạn thơ. + Nghệ thuật so sánh “Mẹ-Đất nước, tháng ngày” + Hình ảnh “Đất nước” “tháng ngày” cho thấy trong suy nghĩ của người con mẹ là tất cả những gì vĩ đại, lớn lao và cao quý không bao giờ thiếu được với mỗi con người. + Thấy được tình yêu thương lòng biết ơn vô hạn của con cái đối với mẹ. + Tình cảm của bản thân: Thấm thía công ơn của mẹ Bài 4: “Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra run lẩy bẩy”. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia. - Ông đừng giận cháu, cháu không có để cho ông cả” (“Người ăn xin” – Tuốc-Ghê-Nhép”). Trình bày suy nghĩ của em về nhân vật cậu bé được miêu tả trong đoạn văn trên. Gợi ý Hành động “Lục tìm hết túi nọ túi kia” “Nắm chặt lấy bàn tay run rẩy” + Lời nói: “Ông đừng giận cháu ” 5
- Gợi ý: + Nghệ thuật: điệp từ “Mai sau” “xanh” 3 lần + Điệp từ “Mai sau” nhắc lại 3 lần thể hiện rất đẹp sự kế tiếp tre già - măng mọc đồng thời gợi cảm xúc về không gian và thời gian như mở ra vô tận tạo cho ý thơ bay bổng. Điệp từ “xanh” (3 lần) gợi sức sống mãnh liệt, vĩnh cửu của màu sắc của trẻ. Nghệ thuật ( ) đã góp phần khẳng định sự trường tồn, sự sống mãnh liệt của tre Việt Nam, dân tộc Việt Nam. + Cảm xúc: yêu quý và tự hào về nòi tre Việt Nam về dân tộc Việt Nam. Bài 3: Trình bày cảm nhận của em về nhân vật “Gà trống” trong câu chuyện thơ “Gà trống và Cáo” của tác giả La-Phông-Ten. Tham khảo: Đọc truyện thơ “Gà trống và Cáo” của nhà thơ La-Phông-Ten ta có ấn tượng thật sâu sắc về chú Gà Trống đáng yêu. Chú ta thật thông minh nhanh nhẹn với cái dáng “vắt vẻo” trên cành và “tinh nhanh lõi đời”. Nhưng trước một lão cáo già có cái dáng “đon đả” và những lời đường mật ngọt ngào “kìa anh bạn quý, xin mời xuống đây” và cái thông điệp tuyệt vời mà Cáo mang đến liệu gà ta sẽ xử lý thế nào?. Gà rằng xin được “ghi ơn” trong lòng đã khiến ta giật mình lo lắng cho Gà Trống, lĩnh mạng của Gà Trống rõ ra. Sao khi bị cáo lừa gạt và rồi: “kìa tôi thấy cặp chó săn từ xa chạy lại chắc loan tin này” đã khiến cáo ta “hồn bay phách lạc” “quắp đuôi, co cẳng” chạy mất khiến ta thở phào nhẹ nhõm và bật lên tiếng cười sảng khoái trước sự thông minh tuyệt vời của Gà Trống. Với lời kể chuyện bằng những vần thơ nhẹ nhàng, dí dỏm, câu chuyện là một bài học sâu sắc đừng vội tin những lời nói ngọt ngào của kẻ xấu mà hại đến thân và nhân vật gà trồng đã để lại cho ta tình cảm yêu quý và mến phục. Bài 4: Trình bày cảm nhận của em về nhân vật Cáo trong câu chuyện “Gà trống và Cáo”. Qua đó em rút ra bài học gì?. Chủ điểm “ Trên đôi cánh ước mơ” Bài 1: Đoạn văn “Trăng đêm nay sáng quá! Trăng mai còn sáng hơn. Anh mừng cho các em vui tết trung thu độc lập đầu tiên và anh mong ước ngày mai đây những tết trung thu tươi đẹp hơn nữa sẽ đến với các em” “Trung thu độc lập” – Thép Mới. - Đoạn văn trên giúp em cảm nhận được điều gì? Em có suy nghĩ gì, mơ ước gì về tương lai của Đất nước?. Gợi ý: + Câu cảm ở đầu đoạn văn “Trăng đêm nay sáng quá” gợi vẻ đẹp của ánh trăng và cảm xúc vui sướng của anh chiến sỹ khi ngắm trăng độc lập đầu tiên. 7
- đó là đức tính chịu khó, ham học, ý chí vượt lên những khó khăn để vươn lên, ta hãy xem cách học của ông: Vì nhà nghèo, ông phải bỏ học nhưng hàng ngày ông vừa chăn trâu vừa “nghe giảng nhờ ngoài cửa lớp” bàn học của ông là “lưng trâu” sách vở của ông là “mặt cát” là “lá chuối” bút mực là “ngón tay” “mảnh gạch” và ông đã đỗ Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi, ông là trạng nguyên trẻ nhất trong lịch sử nước ta. Bằng những câu văn kể mộc mạc, dễ hiểu, câu chuyện “Ông Trạng thả diều” đã cho ta hiểu được những đức tính quý báu của Trạng Nguyên Nguyễn Hiền, ông là niềm tự hào của đất nước dân tộc và là tấm gương sáng cho tuổi trẻ chúng ta ngày nay. Ý chí và nghị lực của nhân vật Bạch Thái Bưởi trong câu chuuyện “Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi” đã để cho em cảm nhận gì? Chủ điểm: “Tiếng sáo diều” Bài 1: Đoạn văn “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, bọn trẻ mục đồng chúng tôi hò hét thi nhau thả diều. Cánh diều mềm mại như cánh bướm, chúng tôi vui sướng đến phát dại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè như gọi thấp xuống những vì sao. “Cánh diều tuổi thơ” Tạ Duy Anh. Trình bày cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên? Gợi ý: Nghệ thuật: so sánh, dùng hình ảnh gợi tả: “Cánh diều mềm mại như cánh bướm”, “vui sướng đến phát dại”, “vi vu, trầm bổng”. + Nhân hoá: “nâng”, “gọi”. + Nội dung ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của cánh diều và niềm vui ngộ nghĩnh đáng yêu của trẻ thơ. + Cảm xúc bản thân: Gợi nhớ kỷ niệm Bài 2: Tuổi con là tuổi Ngựa Nhưng mẹ ơi đừng buồn Dẫu cách núi cách rừng Dẫu cách sông cách bể Còn tìm về với mẹ Ngựa con vẫn nhớ đường” (“Tuổi Ngựa” Xuân Quỳnh) Tác giả muốn nói điều gì qua đoạn thơ trên? Nêu cảm nghĩ của em! Đoạn tham khảo: Đoạn thơ là lời nhắn nhủ dễ thương, chứa chan bao tình cảm thân thương mà người con dành cho mẹ. Nhà thơ Xuân Quỳnh đã có cách diễn tả thật độc đáo. Người con “Tuổi Ngựa” dù đã khôn lớn, trưởng thành, đã bay đi muôn phương nhưng vẫn luôn nhớ về mẹ, hướng về mẹ, vẫn tìm về cố hương gặp mẹ dù xa cách muôn trùng núi, rừng, sông, biển. 9
- + Các từ láy “thầm thì” “thong thả” “lim dim” “êm ả” được dùng rất đắt có tác dụng đặc tả buổi chiều thanh bình thơ mộng trên dòng sông La. Chủ điểm “Vẻ đẹp muôn màu” Bài 1: Đoạn văn “Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kỳ lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Vậy mà khi trái chín, hương toả ngào ngạt, vị ngọt đến đam mê”. “Sầu riêng” – Mai Văn Tạo Em có nhận xét và cảm nghĩ gì khi đọc đoạn văn trên. Gợi ý: Đoạn văn miêu tả dáng vẻ đặc của cây và hương vị của trái sâu riêng. Hình ảnh (thân cây) “khẳng khiu”, “cao vút” Cành: “ngang”, “thẳng đuột” Lá: nhỏ, xanh vàng, như lá héo. dáng vẻ đặc biệt của cây sầu riêng + Quả sầu riêng: “hương toả ngọt ngào, vị ngọt đam mê” Từ “vậy mà” được dùng rất đắt nhằm nhấn mạnh sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và giá trị nội dung của nó (quả sầu riêng). Qua cách miêu tả độc đáo trên, người đọc nhân ra giá trị đặc biệt của cây sầu riêng, một loại trái quý hiếm của Miền Nam. Bài 2: Đoạn thơ “Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà gianh Trên con đường viền trắng mép đồi xanh Người các ấp tưng bừng ra chợ tết” “Chợ Tết” - Đoàn Văn Cừ Đoạn thơ trên miêu tả cảnh gì? Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên. Đoạn tham khảo: Đoạn thơ là một bức tranh ngôn từ đầy màu sắc về khung cảnh tươi đẹp tráng lệ của một vùng quê vào buổi “bình minh”. Trong ánh bình rực rỡ dải mây trắng ở đỉnh núi “đỏ dần” lên, những giọt sương mai long lanh như những viên ngọc “hồng lam” đang “ôm ấp” những nóc nhà giành nơi thôn ấp rồi con đường uốn lượn “viên trắng” nhưng mép đồi xanh. Đỉnh núi, nóc nhà, con đường Tât cả đều mang màu sắc tinh khôi rực rỡ. Với óc quan sát tinh tế và cách sử dụng từ ngữ chính xác biểu cảm của nhà thơ, cảnh vật gần gũi quen thuộc của quê hương trở nên đẹp đẽ, sống động lung linh sắc màu. Qua đó ta cảm nhận tình cảm tha thiết của nhà thơ với quê hương. Bài 3: Đoạn thơ 11